Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
131047

TÀI LIỆU TẬP HUẤN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN - NĂM 2017

Đăng lúc: 10:16:48 16/12/2016 (GMT+7)

Thực hiện Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010- 2011, Công văn số 4718/BGDĐT- GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện thống nhất trong các trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT), các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) về quy trình và kĩ thuật biên soạn đề thi, đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo ma trận đề.

                                  

                             

 

 

 

 

 

  

  TÀI LIỆU TẬP HUẤN THI THPT QUỐC GIA 

                MÔN NGỮ VĂN -  NĂM 2017

 

               DÙNG CHO  GV CỐT CÁN Ở LỚP TẬP HUẤN CÁC  

                      TRƯỜNG KHU VỰC THÀNH PHỐ VÀ MIỀN XUÔI

                       (Do GV Hoàng Ngọc Kiên và Võ Anh Minh phụ trách)

 

                                                       

 

 

 

 

 

 

         

 

 

 

 

                                                            

 

 

 

                                           Tháng 12 năm  2016

                           MỘT SỐ LƯU Ý  :

1. Tài liệu này các đồng chí nhóm trưởng phải có trách nhiệm gửi đến các GV trong nhóm mình phụ trách theo địa chỉ Mail  bên dưới.

2. Trước khi các nhóm đưa các Đề thực hành lên “Trường học kết nối” thì phải chỉnh sửa theo quy trình như đã thực hiện ở lớp  tập huấn.

3. Các đề được giới thiệu ở tài liệu này do chưa có điều kiện để chỉnh sửa nên trước khi dùng để ôn luyện, các GV phải có sự biên tập, chỉnh lý.

4. Khi tiến hành tập huấn nội dung này cho GV trong tổ Văn, các đồng chí cốt cán cần quán triệt các nội dung đã thống nhất ở lớp tập huấn như:

 - Quy trình làm đề theo ma trận

 - Cách thiết kế ma trận đề

 - Tính thống nhất giữa Ma trận với Đề thiHướng dẫn chấm

 - Các quy tắc khi trình bày văn bản Đề thi (về đặt câu hỏi; quy định  soạn thảo văn bản…)

  - Tăng cường  việc rèn luyện 3 kĩ năng cho HS để  giải quyết Đề thi THPT QG môn Văn năm 2017; v.v…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

I. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO CÔNG VĂN SỐ 8773/BGDĐT-GDTRH CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

          1. Công văn số 8773/BGDĐT- GDTrH:

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

Số: 8773/BGD ĐT-GDTrH

V/v: Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

 
 

 


Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010

 

                   Kính gửi: Các Sở giáo dục và đào tạo

          Thực hiện Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010- 2011, Công văn số 4718/BGDĐT- GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ GDĐT về hướng dẫn nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện thống nhất trong các trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT), các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) về quy trình và kĩ thuật biên soạn đề thi, đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo ma trận đề, Bộ GDĐT chỉ đạo việc biên soạn đề kiểm tra theo các yêu cầu cụ thể sau (văn bản đính kèm).

          Bộ GDĐT yêu cầu các sở GDĐT chỉ đạo các phòng GDĐT và các trường THCS, THPT, các TTGDTX tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

          1. Đối với sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo:

          1.1. Tổ chức cho các phòng, ban chuyên môn nghiên cứu, thảo luận văn bản để thống nhất quan điểm và cách thực hiện;

          1.2. Cử cán bộ, giáo viên tham dự các lớp tập huấn do Bộ GDĐT tổ chức vào tháng 01/2011 và tiến hành tập huấn lại cho toàn bộ cán bộ quản lí và giáo viên ngay đầu học kì II năm học 2010- 2011;

          1.3. Ban hành văn bản chỉ đạo các phòng GDĐT, các trường THCS, THPT, các TTGDTX tổ chức thực hiện theo nội dung văn bản này ngay từ học kì II, năm học 2010- 2011.

          2. Đối với các trường THPT, THCS, TTGDTX

          2.1. Theo sự chỉ đạo của Sở/Phòng GDĐT, Hiệu trưởng các trường, Giám đốc các TTGDTX tổ chức cho các tổ chuyên môn và giáo viên nghiên cứu, thảo luận nội dung văn bản; tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh để hiểu rõ các nội dung và tổ chức thực hiện việc biên soạn đề thi, đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo ma trận đề;

          2.2. Trước mắt, các tổ chuyên môn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề của các chương, học kì và cuối năm đảm bảo các yêu cầu như văn bản quy định. Sau đó mỗi giáo viên phải tự xây dựng ma trận và biên soạn đề kiểm tra đảm bảo các yêu cầu.

          Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc xin phản ánh về Bộ GD ĐT (qua vụ Giáo dục Trung học hoặc qua mail: vugdtrh@moet.edu.vn hoặc Vụ GĐTX, email: vugdtx@moet.edu.vn).

Nơi nhận:

- Như trên;

- Bộ trưởng Phạm Vũ Luận (để b/c);

- Cục KTKĐCLGD Cục NG&CBQLCSGD;

- Vụ GDTX, Thanh Tra Bộ;

- Viện KHGDVN;

- Lưu: VT, Vụ GDTrH.

                KT. BỘ TRƯỞNG

                    THỨ TRƯỞNG

               (Đã ký)

 

                            Nguyễn Vinh Hiển

         

          2. Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra đánh giá (kèm theo Công văn số 8773/BGDĐT- GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

          Đề kiểm tra là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập của  học sinh. Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:

          Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra

          Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra phù hợp.

          Bước 2. Xác định hình thức kiểm tra

          Đề kiểm tra (viết) có các hình thúc sau:

          - Đề kiểm tra tự luận;

          - Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

          - Đề kiểm tra kết hợp hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.

          Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.

          Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.

          Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra

          Lập một bảng có hai chiểu, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm vận dụng cấp độ thấp và vận dụng cấp độ cao).

          Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng điểm của các câu hỏi.

          Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.

Khung ma trận đề kiểm tra

(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)

               Cấp độ

 

Tên chủ đề

(Nội dung, chương...)

 

Nhận biết

 

Thông hiểu

Vận dụng

 

Cộng

 

Cấp độ thấp

 

Cấp độ cao

Chủ đề 1

Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

Số câu

Số điểm     Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

...điểm=...%

Chủ đề 2

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

 

Số câu

Số điểm     Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

...điểm=...%

................

 

 

 

 

 

................

 

 

 

 

 

Chủ đề n

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

 

Số câu

Số điểm     Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

...điểm=...%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

 

Khung ma trận đề kiểm tra

(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp  TL và TNKQ)

 

    Cấp độ

Tên

chủ đề

(nội dung, chương....)

 

Nhận biết

 

 

Thông hiểu

Vận dụng

 

Cộng

Cấp độ thấp

 

Cấp độ cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

      Chủ đề 1

Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

Số câu

Số điểm   Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

...điểm=...%

      Chủ đề 2

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

(Ch)

 

 

Số câu

Số điểm   Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

...điểm=...%

..............

 

 

 

 

 

 

 

 

 

..............

 

 

 

 

 

 

 

 

 

      Chủ đề n

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

 

 

Số câu

Số điểm   Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu

...điểm=...%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ %

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

%

Số câu

Số điểm

Các bước cơ bản thiết lập đề kiểm tra

B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;

B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;

B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);

B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;

B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;

B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;

B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;

B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;

B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa lại nếu thấy cần thiết.

4. Soạn câu hỏi theo ma trận

Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn, hoặc một vấn đề, khái niệm.

          a) Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

          1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;

          2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

          3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;

          4) Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;5) Từ ngữ, cấu trúc câu  hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;

          6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;

          7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi  hay nhận thức sai lệch của học sinh;

          8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong đề kiểm tra;

          9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;

          10) Tăng cường những câu hỏi có nhiều đáp án đúng, thay vì chỉ có một đáp án đúng như trước đây.

          b) Các yêu cầu đối với câu  hỏi tự luận

          1) Câu hỏi đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;

          2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng.

          3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;

          4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;

          5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;

          6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;

          7) Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;

          8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;

          9) Câu hỏi nên gợi ý về: độ dài bài luận; thời gian để viết bài luận; các tiêu chí cần đạt;

          10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần nêu quan điểm đó.

          Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm

          Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:

          Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.

          Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).

          Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

          Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau:

          1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.

          2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?

          3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh.

          4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.

 

 

II. CÔNG VĂN SỐ 2243/SGDĐT-GDTRH NGÀY 07/11/2016 CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 
 

 


Số:  2243/SGDĐT-GDTrH

V/v: triển khai tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh ôn tập thi trung học phổ thông quốc gia năm học 2016- 2017

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 

 


Thanh Hóa, ngày 07 tháng 11 năm 2016

                                      Kính gửi:

                                            - Các phòng giáo dục và đào tạo;

                                               - Các trường trung học phổ thông;

                                               - Các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.

           Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã công bố Phương án tổ chức kỳ thi THPT quốc gia năm 2017, lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp THPT và làm căn cứ để tuyển sinh đại học, cao đẳng. Để đáp ứng nhiệm vụ dạy và học và chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia, các trường cần lưu ý một số điểm sau:

          1. Những điểm mới cần lưu ý của kỳ thi THPT quốc gia năm 2017

          - Tổ chức thi 5 bài, gồm: 3 bài thi độc lập: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ; 2 bài thi tổ hợp: Khoa học Tự nhiên (tổ hợp các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học) và Khoa học Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với Giáo dục THPT; tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí đối với Giáo dục Thường xuyên).        

          - Trừ môn Ngữ văn (thi tự luận), các bài thi Toán, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan.

          - Đề thi cho mỗi môn thành phần của các bài thi Khoa học Tự nhiên, bài thi Khoa học Xã hội có 40 câu hỏi trắc nghiệm; đề thi của bài thi Toán, bài thi Ngoại ngữ có 50 câu hỏi trắc nghiệm. Mỗi câu hỏi trắc nghiệm có 4 phương án trả lời với duy nhất 1 phương án trả lời đúng; Đề thi bài thi Ngữ văn có phần Đọc hiểu và phần Làm văn.

          - Thời gian làm bài dành cho mỗi môn thành phần của các bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội: 50 phút; Bài thi Ngữ văn: 120 phút; Bài thi Toán: 90 phút; Bài thi Ngoại ngữ: 60 phút.

          - Nội dung thi: Năm 2017, nội dung thi nằm trong Chương trình lớp 12 THPT; năm 2018, nội dung thi nằm trong Chương trình lớp 11 và lớp 12 THPT; từ năm 2019 trở đi, nội dung thi nằm trong Chương trình cấp THPT.

          2. Triển khai tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh ôn tập thi trung học phổ thông quốc gia năm học 2016- 2017

          a) Tuyên truyền chủ trương, hướng dẫn tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017, nhất là những điểm mới trong tổ chức thi, xét tuyển sinh đại học, cao đẳng của Bộ GDĐT tới cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh của nhà trường và báo cáo lãnh đạo địa phương để phối hợp chỉ đạo.

          b) Chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp 12 tạo điều kiện tốt nhất để học sinh chọn bài thi tổ hợp các môn đúng sở trường và nguyện vọng của mình, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học, đồng thời giảm áp lực dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

          c) Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 các bài thi Toán, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội chỉ thay đổi về hình thức thi, nên các nhà trường cần chỉ đạo dạy và học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn học, trang bị cho các em kiến thức và rèn những kỹ năng cơ bản, cần thiết theo hình thức tự luận đồng thời làm quen với hình thức thi trắc nghiệm khách quan.

          d) Trên cơ sở đề minh họa của Bộ GDĐT, Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn chủ động xây dựng chương trình các môn học, tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá và hướng dẫn học sinh ôn tập nhằm đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất.

          đ) Về đổi mới kiểm tra đánh giá:

          - Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận  hoặc/và trắc  nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.

          Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, cần xác định tỉ lệ  các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra theo hướng tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng, vận dụng cao.

          - Đối với các môn thi THPT quốc gia thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan:

          + Trong bài kiểm tra, cần kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan; đối với bài kiểm tra môn khoa học tự nhiên cần kết hợp giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành.

          + Trong khuôn khổ mỗi câu hỏi trắc nghiệm khách quan có 4 phương án trả lời với duy nhất 1 phương án trả lời đúng, chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng.

          +  Đối với môn Ngoại ngữ: Cần nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT- GDTrH ngày 07/7/2016.

          e) Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí về kỹ năng xây dựng ma trận, biên soạn câu hỏi, bài tập theo đề thi minh họa của Bộ GDĐT; tổ chức thi học kì theo hình thức trắc nghiệm khách quan đối với môn Toán, Tiếng Anh, và bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên (Vật lí, Hóa  học, Sinh học), Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân) như kì thi THPT quốc gia. Học sinh tự chọn đăng kí môn kiểm tra đối với bài thi tổ hợp. Cụ thể, học khì I các trường tự ra đề và tổ chức, học kì II Sở GDĐT ra đề và tổ chức chung toàn tỉnh (có văn bản hướng dẫn riêng).

          3. Tăng cường quản lí, chấn chỉnh dạy thêm, học thêm

          a) Thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường

          - Thời gian mỗi buổi dạy thêm, học thêm không quá 150 phút (kể cả thời gian nghỉ giữa giờ); không tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài giờ làm việc hành chính (buổi sáng kết thúc trước 11h00'; buổi chiều kết thúc trước 16h30').

          - Việc điều chỉnh số buổi dạy thêm, học thêm trong nhà trường phải được sự đồng thuận của cha mẹ học sinh và học sinh tự nguyện tham gia.

          b) Về tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

           - Mỗi cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 Quyết định 2381/2012/QĐ-UBND, chỉ được tổ chức dạy thêm, học thêm tại một địa điểm.

          - Không tổ chức dạy thêm, học thêm vào thời gian buổi trưa, chiều tối và ban đêm.

          Giám đốc Sở GDĐT yêu cầu các đơn vị, trường học triển khai, thực hiện nghiêm túc các nội dung trên. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì báo cáo Sở GDĐT (qua Phòng GDTrH) để phối hợp giải quyết./.

Nơi nhận:

- Như trên (để thực hiện);

- Ban Giám đốc (để chỉ đạo);

- UBND các huyện, thị xã, tp (để phối hợp c/đ);

- Các phòng ban cơ quan Sở (để phối hợp);

- Lưu: VT, GDTrH.

KT.GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

 

(Đã ký)

Lê Văn Hoa

III. CHƯƠNG TRÌNH THI MÔN NGỮ VĂN CÁC CẤP

               CẤUTRÚC CHƯƠNG TRÌNH THI HSG THPT CẤP TỈNH

                                          MÔN NGỮ VĂN     

                                      NĂM HỌC 2016- 2017                       

1. Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề

    2. Cấu trúc đề thi

Phần I (8,0 điểm): Vận dụng kiến thức XH và đời sống để viết bài NL dạng đề mở.

- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

- Nghị luận về một hiện tượng đời sống.

Phần II (12,0 điểm): Vận dụng kiến thức VHvà lý luận VH, viết bài NLvăn học

Lớp 11

-         Khái quát VHVN  từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám 1945

-          Hai đứa trẻ - Thạch Lam

-         Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân

-         Hạnh phúc của một tang gia - ( Trích Số đỏ) Vũ Trọng Phụng

-          Nam Cao

-          Chí Phèo - Nam Cao

-         Đời thừa - Nam Cao

-          Hầu trời - Tản Đà

-         Xuân Diệu

-         Vội vàng - Xuân Diệu

-         Đây mùa thu tới - Xuân Diệu

-         Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử

-         Tràng giang – Huy Cận

-         Nhật kí trong tù - Hồ Chí Minh

                                                          Lớp 12

-         Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.

-         Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh

-          Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh

-          Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

-         Tây Tiến - Quang Dũng

-         Việt Bắc (Trích) - Tố Hữu

-         Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên

-         Đất nước (Trích trường ca Mặt Đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm

-         Sóng- Xuân Quỳnh

-         Đàn ghi ta của Lor-ca- Thanh Thảo.

-         Người lái đò sông Đà ( Trích)- Nguyễn Tuân

-         Nguyễn Tuân

-         Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Trích) – Hoàng Phủ Ngọc Tường

-         Vợ chồng A Phủ (Trích)- Tô Hoài

-         Vợ nhặt (Trích)- Kim Lân

-         Những đứa con trong gia đình (Trích) - Nguyễn Thi

-         Rừng xà nu (Trích) - Nguyễn Trung Thành

-         Một người Hà Nội (Trích) - Nguyễn Khải

     -  Chiếc thuyền ngoài xa (Trích) - Nguyễn Minh Châu

 

           CẤU TRÚC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI  THCS MÔN NGỮ VĂN

                                      NĂM HỌC 2016- 2017

          1. Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

          2. Cấu trúc đề thi:

CÂU 1 (2,0 điểm): TIẾNG VIỆT

- Các phương châm hội thoại

- Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp

- Sự phát triển của từ vựng

- Các biện pháp tu từ

- Khởi ngữ

- Các thành phần biệt lập

- Nghĩa tường minh và hàm ý

CÂU II (6,0 điểm): NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn.

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

CÂU III (12,0 điểm): NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Vận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học, kiến thức lý luận văn học để viết bài nghị luận văn học (Trọng tâm lớp 9)

LỚP 8

- Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố

- Lão Hạc- Nam Cao

- Ông đồ - Vũ Đình Liên

- Nhớ rừng- Thế Lữ

- Quê hương- Tế Hanh

- Khi con tu hú - Tố Hữu

- Tức cảnh Pắc Bó- Hồ Chí Minh

- Ngắm trăng, Đi đường; - Hồ Chí Minh

- Bầu trời vuông- Nguyễn Duy

LỚP 9

- Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ.

- Truyện Kiều - Nguyễn Du; các đoạn trích trong chương trình Ngữ văn 9

- Đồng chí - Chính Hữu

- Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật

- Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận

- Bếp lửa - Bằng Việt

- Ánh trăng - Nguyễn Duy

- Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải

- Viếng lăng Bác - Viễn Phương

- Sang thu - Hữu Thỉnh

- Nói với con - Y Phương

- Làng - Kim Lân

- Lặng lẽ Sapa - Nguyễn Thành Long

- Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng

- Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê

- Dô tả dô tà - Mạnh Lê

- Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang;

- Bố của Xi-mông;

Chú ý: Không kiểm tra đánh giá ở những phần kiến thức đã được giảm tải.

 

                           CẤU TRÚC ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT

CHUYÊN LAM SƠN

                                    MÔN NGỮ VĂN NĂM  HỌC 2017 -2018

A. Môn Ngữ văn dành cho chuyên Văn

          a. Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề.

          b. Cấu trúc đề thi: tổng 10,0 điểm

CÂU 1 (2,0 điểm): TIẾNG VIỆT

- Các phương châm hội thoại

- Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp

- Sự phát triển của từ vựng

- Khởi ngữ

- Các thành phần biệt lập

- Nghĩa tường minh và hàm ý

CÂU II (3,0 điểm): NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội dưới dạng đề mở.

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

CÂU III (5,0 điểm): NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Vận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học, kiến thức lý luận văn học theo đặc trưng thể loại để viết bài nghị luận văn học.

1. Văn xuôi

- Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ.

- Làng - Kim Lân

- Lặng lẽ Sapa - Nguyễn Thành Long

- Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng

- Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê

-  Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang;

-  Bố của Xi-mông;

- Một số văn bản nhật dụng

          2. Thơ

- Truyện Kiều - Nguyễn Du

- Đồng chí - Chính Hữu

- Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận

- Bếp lửa - Bằng Việt

- Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật

- Viếng lăng Bác - Viễn Phương

- Ánh trăng - Nguyễn Duy

- Sang thu - Hữu Thỉnh

- Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải

- Nói với con - Y Phương

- Bầu trời vuông- Nguyễn Duy

- Dô tả dô tà - Mạnh Lê

 

B. Môn Ngữ văn chung

          a. Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.

          b. Cấu trúc đề thi: tổng 10,0 điểm

CÂU 1 (2,0 điểm): TIẾNG VIỆT

- Các phương châm hội thoại

- Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp

- Sự phát triển của từ vựng

- Khởi ngữ

- Các thành phần biệt lập

- Nghĩa tường minh và hàm ý

CÂU II (3,0 điểm): NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn khoảng 200 từ (khoảng 30 dòng tờ giấy thi)

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

CÂU III (5,0 điểm): NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Vận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn học.

- Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ.

- Truyện Kiều - Nguyễn Du; các đoạn trích trong chương trình Ngữ văn 9

- Đồng chí - Chính Hữu

- Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật

- Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận

- Bếp lửa - Bằng Việt

- Ánh trăng - Nguyễn Duy

- Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải

- Viếng lăng Bác - Viễn Phương

- Sang thu - Hữu Thỉnh

- Nói với con - Y Phương

- Làng - Kim Lân

- Lặng lẽ Sapa - Nguyễn Thành Long

- Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng

- Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê

- Dô tả dô tà - Mạnh Lê

- Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang;

- Bố của Xi-mông.

                  CẤU TRÚC ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT

                             MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2017 -2018

1. Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.

          2. Cấu trúc đề thi: tổng 10,0 điểm

CÂU 1 (2,0 điểm): TIẾNG VIỆT

- Các phương châm hội thoại

- Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp

- Sự phát triển của từ vựng

- Các biện pháp tu từ

- Khởi ngữ

- Các thành phần biệt lập

- Nghĩa tường minh và hàm ý

CÂU II (3,0 điểm): NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn khoảng 200 từ (khoảng 30 dòng tờ giấy thi)

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

CÂU III (5,0 điểm): NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Vận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn học. Trọng tâm các tác phẩm sau đây:

- Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ.

- Truyện Kiều - Nguyễn Du; các đoạn trích trong chương trình Ngữ văn 9

- Đồng chí - Chính Hữu

- Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật

- Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận

- Bếp lửa - Bằng Việt

- Ánh trăng - Nguyễn Duy

- Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải

- Viếng lăng Bác - Viễn Phương

- Sang thu - Hữu Thỉnh

- Nói với con - Y Phương

- Làng - Kim Lân

- Lặng lẽ Sapa - Nguyễn Thành Long

- Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng

- Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê

- Dô tả dô tà - Mạnh Lê

- Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang;

- Bố của Xi-mông;

* Lưu ý: Hai môn bắt buộc là Văn, Toán. Môn thi thứ ba thuộc một trong các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh.

 

 

PHẦN II:            GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐỀ THI CÓ MA TRẬN

                                             CỦA CÁC TRƯỜNG

    ( Lưu ý: Đây là đề các trường gửi, chưa được chỉnh sửa nên trước khi sử dụng ôn

                                      luyện  cho HS, GV phải chỉnh lí lại)

Đề 1:                                  ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2017

                                                 MÔN NGỮ VĂN ( 120 phút)

A. THIẾT LẬP MA TRẬN

           Mức độ

 

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Đọc hiểu

-Phương thức biểu đạt chủ yếu trong văn bản

- Tóm tắt nội dung văn bản .

 Thông điệp được truyền tải trong văn bản

Liên hệ đến bản thân, xử lí tình huống.

Viết đoạn văn

 

Số câu

 

2

 

1

 

1

1

 

5

 

Nghị luận xã hội

Kiểu bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống.

Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

Huy động kiến thức về đời sống xã hội làm rõ vấn đề.

Lời văn săc sảo, cảm xúc sâu.

 

Số câu

1

1

Nghị luận văn học

Biết được đây là kiểu bài Nghị luận văn học, cụ thể là phân tích bài  thơ.

Có những hiểu biết về tác giả , tác phẩm, giá trị nội dung và nghệ thuật của đọan thơ

Vận dụng những kiến thức về tác giả, tác phẩm, kết hợp các thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt, biết cách làm bài nghị luận văn học: phân tích một bài thơ, đoạn thơ

Tạo lập bài văn nghị luận văn học phân tích một bài thơ, đoạn thơ.

 

 

Số câu

 

1

1

 

Tổng số câu

 

2

 

3

 

5

 

8

 

Tổng số điểm

 

1

2,0

7,0

10

Tỉ lệ

10%

20%

70%

100%

B. ĐỀ THI :   I./ PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 5 :

             « Có một người xây dựng cơ nghiệp bằng hai bàn tay trắng, rồi trở nên giàu có. Ông đối xử hào hiệp với mọi người, nhiệt tâm với sự nghiệp từ thiện.

          Một hôm, ông tìm hiểu ba gia đình nghèo, cuộc sống rất khó qua ngày. Ông cảm thông cho hoàn cảnh của mấy gia đình này, quyết định quyên góp cho họ.

          Một gia đình hết sức cảm kích, vui vẻ đón nhận lấy sự giúp đỡ của ông.

          Một gia đình thì vừa do dự tiếp nhận, nhưng hứa là sẽ nhất định sẽ hoàn trả lại.

     Một gia đình cảm ơn lòng hảo tâm của ông, nhưng lại cho rằng đây chỉ là một hình thức bố thí nên đã từ chối. »

1.Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính ?(0,5đ)

2.Vì sao người đàn ông trong văn bản trên lại quyết định quyên góp cho ba gia đình nghèo ?(0,5đ)

3.Hãy đặt tiêu đề cho văn bản.(0,5đ)

4.Anh chị có phản đối cách ứng xử nào trong số cách ứng xử của những gia đình nghèo trước hành động của  người  đàn ông trong văn bản trên không. Vì sao ?(0,5đ)

5.Nếu  anh/chị ở vào hoàn cảnh nghèo túng, trước một hành động của ai đó tương  tự như hành động của người đàn ông trong văn bản trên,anh /chị sẽ  thể hiện thái độ và hành động như thế nào ? Hãy nêu câu trả lời trên khoảng 7 - 10 dòng. (1,0đ)

II./ PHẦN LÀM VĂN (7điểm).

Câu 1.Nghị luận xã hội(2đ) :Từ văn bản trên anh / chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về câu hỏi sau : «Cần làm gì để trở thành người có ích.?» 

Câu 2. Nghị luận văn học (5 đ) : Bàn v đặc điểm cái tôi trong bài thơ Sóng ca Xuân Qunh, có ý kiến cho rng: Đó là cái tôi có khát vng sống, khát vng yêu chân thành nh lit. Lại ý kiến khng định: i thơ đã thhin một cái tôi nhạy cm, day dt vgii hn ca tình yêu shu hn ca kiếp ni.    T cm nhn v cái tôi ca nhà thơ Xuân Qunh trong bài thơ Sóng, anh/ch hãy làm ng t ý kiến trên.

 

 

 

 

 

 

 

 

C. HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần1

Đáp án

Điểm

 

(3đ)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Phương thức biểu đạt chính : Tự sự.

0.5đ

2. Hai lí do mà ông đã quyên góp cho 3 gia đình nghèo :

- Ông đã tìm hiểu về hoàn cảnh 3 gia đình nghèo, ông thấy họ nghèo thật và họ thực sự cần được sự giúp đỡ của người khác.

- Ông vốn là người đối xử hào hiệp với người khác và luôn nhiệt tâm với sự nghiệp từ thiện.

0.5đ

3. Học sinh có thể đặt bằng nhiều cách nhưng phải dựa trên sự hiểu đúng về nội dung. Có thể đặt như sau : Lòng hảo tâm, Cách nhìn nhận về lòng hảo tâm, cách tiếp nhận lòng hảo tâm của người đời.

0.5đ

4.  - Trả lời câu hỏi (HS có thể đưa ra nhiều phương án khác nhau) : đồng ý hay không đồng ý nhưng mỗi một phương án trả lời phải gắn liền với sự lý giải vì sao ?  Sự lý giải phải có tính thuyết phục hợp lẽ.

+ Phản đối cách 1. Phấn khởi cảm kích sự hảo tâm giúp đỡ của người đàn ông mà không có sự băn khuăn áy náy, không bày tỏ sự cảm ơn nghĩa là đón nhận sự giúp đỡ như một điều đương nhiên.Với cách đón nhận sự giúp đỡ  này cuộc sống tương lai của họ sẽ ra sao nếu như họ coi đó là sự mặc nhiên như vậy ? Và nếu như không có sự giúp đỡ thì họ sẽ đi vào ngõ cụt, bế tắc.Thái độ của họ, phản ứng của họ khiến ta luôn có sự lo lắng bất an cho gia đình này.

+ Phản đối cách 3.  Gia đình thứ 3 cho rằng đó chỉ là sự bố thí nên từ chối. Cách này không ổn vì người ta giúp đỡ mình trên cơ sở người ta đã tìm hiểu kĩ, biết là gia đình khó khăn rất khó qua ngày. Ở tình trạng như vậy thì người ta mới giúp đỡ để vượt qua tình trạng trước mắt. Việc từ chối đó sẽ dẫn đến hai hậu quả : Một là tổn thương lòng tốt của người khác, hai là tổn thương tới chính gia đình mình bởi gđ đang rất khó khăn đang rất cần nhận được sự giúp đỡ vậy mà từ chối lòng tốt nghĩa là mình với gđ mình đi vào ngõ cụt.

5. Viết khoảng 7 - 10 dòng, bám vào nội dung văn bản. Cần đạt các ý sau :

+ Có thể chọn cách ứng xử của gđ thứ 2 : Tiếp nhận nhưng hứa sẻ trả lại. Như vậy là họ đã có một phương án  cần phải tổ chức cho hiện tại và tương lai của mình nthế nào đó để vượt qua khó khăn và để không còn gặp khó khăn nữa.

+ Đáp trả lại lòng tốt của người khác chứ không nhận đương nhiên, không nhận mãi, không trông chờ, ỷ lại.

+ Cảm ơn lòng tốt khi được giúp đỡ

 

0.5đ

 

 

 

1.0đ

 

II

 

Làm văn:

 7.0đ

1

 

Nghị luận xã hội.(2đ) Từ văn bản trên anh / chị hãy viết một  đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về câu hỏi sau : «Cần làm gì để trở thành người có ích.?» 

 

 

   2.0đ

 

1

 - Đảm bảo nguyên tắc viết đoạn văn khoảng 200 chữ bằng một đoạn : Không tách đoạn, xuống dòng. Đảm bào bố cục 3 phần.

- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ rõ ràng, diễn đạt thuyết phục, mạch lạc. không mắc lỗi chính tả,dùng từ đặt câu.

 

 

Nội dung cần đạt.

a.Giải thích .

Sống có ích: Là lối sống đẹp, tích cực phù hợp với thời đại, sống hòa hợp với mọi người xung quanh, được nhiều người thừa nhận. Sống có ích còn phải có những hành động việc làm (giá trị vật chất), những tình cảm tốt đẹp (giá trị tinh thần) đem lại hiệu quả thiết thực cho cá nhân cũng như cho cộng đồng.

b. Nêu biểu hiện và giải pháp.

-Những yếu tố cần có và cần làm của bản thân mỗi người.

+ Sống có ích là khi chúng ta biết nghĩ đến người khác, biết hi sinh những cái nhỏ nhặt, biết  từ bỏ những cám dỗ của xã hội và biết rộng mở vòng tay để có chia sẻ với những mảnh đời bất hạnh .

+Sống có ích đến từ những hành động thiết thực nhất: biết cách đối nhân xử thế, nếu sai phải biết cách xin lỗi thật lòng, biết chịu trách nhiệm trước sai lầm của mình, biết cư sử, ứng sử có văn hoá, văn minh. Biết bảo vệ môi trường. sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.

 +Phải biết vượt qua hoàn cảnh, giàu nghị lực và ý chí vươn lên.

 

+ Biết tôn trọng ý kiến người khác, biết lắng nghe học hỏi để trau dồi, tu dưỡng, nâng cao hiểu biết của bản thân.

- Trong gia đình cần làm gương và tạo những suy nghĩ tích cực cho con trẻ.

- Đối với nhà nước.Luật pháp chứa đựng những bài học, chuẩn mực hướng công dân có những hành động đúng đắn và  thực thi nghiêm minh, công bằng đối với tất cả các công dân trong cộng đồng.

c.Bài học cho bản thân

 Hãy là một tấm gương, hãy tìm một mục đích sống của mình để sống có ích từng ngày từng giờ, hãy luôn làm tốt nhất những gì là có thể trong bổn phận, sứ mệnh của mình, không làm bất kỳ việc gì làm xấu đi hình ảnh của bản thân, lãng phí thời gian vô ích.

 

0.5đ

 

 

 

 

 

 

 

0.5đ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.5đ

 

 

 

 

 

 

0.5đ

2

 

Cm nhn v cái tôi của nhà thơ Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng.

5.0đ

 

1

Gii thiu chung:

0.5đ

 

 

- Là mt trong nhng ngưi viết thơ nh sc hấp dẫn nht trong thơViệt Nam sau năm 1945, Xuân Qunh va chinh phục bn đọc bng mt tiếng i dung dị,chân thành va giàu trc cm va lng sâu tri nghim.

- Bài thơ "Sóng" đưc Xuân Qunh viết năm 1967 ti biển Diêm Điền Thái Bình, in trong tp Hoa dc chiến hào . Đây là bài thơ tiêu biu cho  phong ch thơ Xuân Qunh. - Trích dn 2 ý kiến.

 

 

2

Cm nhn về cái "tôi" trong bài thơ m sáng t 2 ý kiến:

3.50đ

 

a

Gii thích 2 ý kiến:

0.5đ

 

 

- Cái i là cái bản ngã, là tâm trạng, cảm c, là thế gii tâm hn riêng

ca nhà thơ trước hiện thc khách quan. Qua cái i, ta có th thấy được nhng suy nghĩ, thái đ, tư tưng... ca nhà thơ trước cuc đời.

- Khát vọng sống, kt vng yêu cn thành mãnh lit: là những mong muốn, khát khao trong cuc sống và nh yêu  được đẩy lên đến cao độ, nồng nàn.

- Cái tôi nhy cm, day dt về gii hn ca nh yêu và s hu hn ca kiếp người: là cái i tinh tế trong cảm nhn, trăn trở suy tư  khi nhn ra sự mong manh trong tình yêu s ngn ngi ca đời ngưi.

=> 2 ý kiến, 2 góc nhìn khác nhau song đu hưng vào khám phá thế giới tâm hn ca nhà thơ.

 

 

b

Cm nhn về cái tôi trong bài "Sóng":

2.5đ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Hình nh cái tôi Xuân Qunh được th hin song hành, gn bó vi hình tượng"sóng", khi tách ri, khi nhp vào làm một.

* Cái tôi khát vọng sng, khát vọng yêu chân thành mãnh lit:

- Cái i vi nhiu cung bậc cảm c trong tình yêu ging như qui lut ca sóng trên bin c: lúc mnh m c dịu dàng, đầy n tính: d dội và dịu êm/ n ào lng lẽ. Cái tôi ấy ln khát khao đưc sng đúng vi tính ca mình, được thu hiu và được yêu thương nên đã dn thân vào hành trình gian truân tìm kiếm hnh phúc, hưng tới tình yêu chân thành, đích thc: sông không hiu ni mình/ sóng m ra tn bể.

- Cái tôi còn khát vng khám phá bn cht, ngun gc ca tình yêu, để ri nhận ra rng tình yêu là bí ẩn như là ng và không th nào lí gii được.(Kh 3,4)

- Cái tôi mang ni nhnng nàn da diết vượt qua mi khong cách kng gian, mi giới hn thi gian, kng ch tn tại trong ý thc mà còn len li cả vào trong tiềm thc, xâm nhập cả vào nhng giấc mơ. (Kh 5,6)

- Cái tôi khát vng và tin tưng tyêu chung thu s vượt qua nhng biến động ca csng, nhng thăng trm của cuc đi để đến đưc bến bờ hnh pc. (Kh 7,8)

* i tôi nhy cm day dt v gii hn của tìnyêu và s hu hn của kiếp người:

- Gi thiết: dẫu xuôi”, du ngược” cht cha d cm v nhng trắc

trở trong tình yêu. Phương Bc”, “phương Nam: gợi không gian xa cách, n giu những phấp phỏng lo âu vs cách trở. Như vy, ngay cả khi tình yêu nồng nàn, mãnh lit, say đm, lòng người ph n vn kng tránh khi nhng d cảm không lành.

- Cái tôi m cách hoá giải nghch lý và ni day dt ấy bằng khát vọng hoá thân vào ng, hoà nhp vào biển lớn nh yêu đ tình yêu đưc bất t hóa, vưt qua s hữu hn ca đời ngưi. (Kh 9)

* Nghệ thut thể hin:

- Cái tôi trong Sóng được th hin bng th thơ ngũ nn vi nhp thơ linh hot, giọng điu chân thành, da diết, riêng kh 5 là kh duy nht trong bài gồm 6 câu thơ, như mt sự phá cách đ th hin mt trái tim yêu tha thiết, nồng nàn.

- Ngôn ng bình d vi th pháp nhân hoá, ẩn dụ, các cặp ttương phn, đi lp, các đip t; cp hình tưng sóng và em va ng đôi, va b sung hoà quyện vào nhau cùng din t v đẹp tâm hn ca cái tôi thi .

 

Bình lun, lí gii 2 ý kiến

- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đi lập mà bổ sung cho nhau th hin s nn nhn toàn diện v cái tôi ca thi sĩ; giúp ngưi đc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn về vẻ đẹp ca tâm hồn người ph nữ trong tình yêu.

Đặt bài thơ vào hoàn cảnh ra đi ca nó - đó là những năm kháng chiến chng cu nước đang vô cùng ng thng và đt trong cnh ngộ riêng ca nhà thơ - tng đ vỡ trong tình yêu, cng ta sthu hiểu vì sao trong cái tôi Xuân Qunh lại có nhng thái cc cảm c ng chừng đi lp như vậy.

 

Kết bài:

- Khái quát về nội dung, nghệ thuật của đoạn  thơ.

- Đây là bài thơ tiêu biểu cho hn thơ và phong ch thơ Xuân Qunh. Với trái tim yêu nng nàn, tha thiết, Xuân Qunh mãi là nhà thơ tình được nhiu đc gi trong và ngoài nước yêu thương, mến m

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.0đ

 

 

 

     0.5đ

Đề 2:                                                  ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2017

                                                                        MÔN NGỮ VĂN 

                           Thời gian làm bài: 120 phút

                             (Không kể thời gian giao đề)

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1.  Kiến thức: 

- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung: Đọc hiểu, Làm văn ( NLXH, NLVH) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

2. Kĩ năng:

          Rèn luyện, củng cố kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, tổ chức bài văn, các thao tác phân tích, bình luận. Kĩ năng nắm bắt vấn đề rộng và sâu sắc.

3. Thái độ:

- Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đồng thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

- Giáo dục kĩ năng sống.

+ Suy nghĩ vấn đề nghị luận lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ logic để triển khai một đoạn văn, một tác phẩm văn học.

+ Tự nhận thức xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi    người cần hướng tới.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA :

-         Hình thức tự luận

-         Cách tổ chức kiểm tra : Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 120 phút.

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

Mức độ

 

Chủ đề

 

Nhận biết

 

Thông hiểu

          Mức độ

 

Tổng số

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

I. Đọc hiểu

Phương thức biểu đạt

Hiểu tác dụng của thông điệp được sử dụng trong văn bản.

 

Nêu nội dung chính của các vấn đề được nêu.

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

0.5

10%

  1

0.5

10%

2

2.0

20%

 

4

3,0

30%

II. Làm văn

 

 

Vận dụng kiến thức xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội.

Vận dụng kiến thức đọc hiểu và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận về đoạn trích trong chương trình Ngữ Văn 12.

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

 

1

2,0

 

20%

1

5,0

 

50%

2

7,0

 

70%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ

1

0.5

10%

  1

0.5

10%

3

3,0

30%

1

5,0

50%

6

10,0

100%

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Nền văn hoá truyền thống Việt Nam thấm đẫm tinh thần nhân văn trước hết vì nó luôn đặt con người ở vị trí trung tâm, luôn coi con người là sự kết tinh những gì tinh tuý nhất của tạo hoá. Rất nhiều câu tục ngữ của ông cha ta đã thể hiện tư tưởng này, như “người ta là hoa của đất”, “người sống đống vàng”, “một mặt người bằng mười mặt của”…

Nhưng thật đáng lo vì nền tảng đạo đức xã hội hiện nay đang có những dấu hiệu suy thoái nghiêm trọng, sự lệch lạc về lối sống trong vòng quay của những giá trị ảo đã biến một bộ phận không nhỏ những người trẻ trở thành nô lệ của sự tung hô, chú ý trên mạng xã hội. Không ít trong số đó đã gục ngã trước uy lực thần thánh của nút “like”.

Ngày 21.9, cộng đồng mạng xã hội vô cùng sửng sốt với clip một nam thanh niên tẩm xăng tự thiêu rồi nhảy xuống dòng kênh Tân Hóa - TP.HCM khi đã “gom” đủ 40.000 cú click vào nút “like” trên Facebook. Ít hôm sau dư luận lại nhận thêm cú sốc từ hành động châm lửa… đốt trường của một nữ sinh lớp 8 tại Khánh Hòa cũng chỉ vì đã đủ “like” ủng hộ trên Facebook.

Cũng chỉ vì trào lưu “Việt Nam nói là làm” đã biến tướng thành những hành động quái đản, thật đáng thương và cũng đáng trách những bạn trẻ cuồng quay với hai từ “nổi tiếng” đầy tai tiếng.

Nếu trách chủ nhân của những status câu “like” kia một thì đáng lên án sự vô tâm của hàng trăm nghìn người dùng mạng xã hội với cái tâm lạnh hơn băng. Họ không biết hay cố tình không biết rằng một cú click của mình là đóng góp thêm những tràng pháo tay cho lối sống bệnh hoạn, vô tình đưa khổ chủ đến dần với bờ vực hiểm nguy.

 

( Trích nguồn http://thanhnien.vn/toi-viet/uy-luc-than-thanh-cua-nut-like-hay-loi-song-benh-hoan-754983.html (Trương Khắc Trà 14-10-2016)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói của tác giả: “con người là sự kết tinh những gì tinh tuý nhất của tạo hoá”?

Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả viết: Cũng chỉ vì trào lưu “Việt Nam nói là làm” đã biến tướng thành những hành động quái đản, thật đáng thương và cũng đáng trách những bạn trẻ cuồng quay với hai từ “nổi tiếng” đầy tai tiếng.

Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?

II. LÀM VĂN

Câu 1 (2,0 điểm)

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng được đề cập trong văn bản ở phần Đọc hiểu: Ngày 21.9.2016, cộng đồng mạng xã hội vô cùng sửng sốt với clip một nam thanh niên tẩm xăng tự thiêu rồi nhảy xuống dòng kênh Tân Hóa - TP.HCM khi đã “gom” đủ 40.000 cú click vào nút “like” trên Facebook. Ít hôm sau dư luận lại nhận thêm cú sốc từ hành động châm lửa… đốt trường của một nữ sinh lớp 8 tại Khánh Hòa cũng chỉ vì đã đủ “like” ủng hộ trên Facebook.

 

Câu 2 (5,0 điểm):

Phân tích sự kết hợp gỉữa chính luận với trữ tình trong đoạn thơ sau:

“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu thương nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng năm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”

(Đất Nước – Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm), Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 117 – 118)

---------Hết------------

Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh:…………………………; Số báo danh:……………………

 

 

 

V. HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3.0

1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

0,5

2

 Hiểu về câu nói của tác giả: “con người là sự kết tinh những gì tinh tuý nhất của tạo hoá”:

- Câu nói đã đề cao vai trò của con người trong đời sống xã hội.

- Con người là nơi hội tụ tất cả những gì tốt đẹp nhất, quý giá nhất.

1,0

3

Tác giả viết: Cũng chỉ vì trào lưu “Việt Nam nói là làm” đã biến tướng thành những hành động quái đản, thật đáng thương và cũng đáng trách những bạn trẻ cuồng quay với hai từ “nổi tiếng” đầy tai tiếng.

-Vì tác giả muốn cảnh báo một trào lưu hết sức nguy hiểm đã và đang diễn ra trong cuộc sống hôm nay: trào lưu “Việt Nam nói là làm”đã biến tướng theo hướng xấu.

          - Vì một bộ phận giới trẻ không nhận thức được hậu quả của trào lưu, muốn được nổi tiếng ảo nên có những hành động đầy tai tiếng, bị xã hội phê phán, lên án.

1,0

4

 Thông điệp của văn bản trên có ý nghĩa nhất :

- Không nên sống ảo

- Tuổi trẻ phải biết sống thật, nói đúng và làm đúng…

0,5

II

 

LÀM VĂN

7.0

1

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng …

2,0

 

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hiện tượng sống ảo của một bộ phận giới trẻ hiện nay.

0,25

 

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra biện pháp khắc phục hiện tượng.

1,25

- Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu hiện tượng. Khẳng định đây là hiện tượng xấu cần phê phán

- Các câu phát triển đoạn:

                + Tóm lược nội dung hiện tượng:  tẩm xăng tự thiêu rồi nhảy xuống dòng kênh; ..châm lửa… đốt trường. Đó là những hành vi sai trái, không thể chấp nhận được.

    + Tác hại của hiện tượng: để lại hậu quả xấu, khó lường; thể hiện sự trống rỗng trong tâm hồn…

                + Nguyên nhân: xuất phát từ hành động bột phát và thiếu lí trí của giới trẻ; do ảnh hưởng của các trang mạng như Facebook và trào lưu share, like; do thiếu sự quan tậm, giáo dục từ gia đình, nhà trường; do bạn bè xấu lôi kéo, xúi giục, dồn ép…

0,25

 

 

 

0,5

 

 

0,25

- Câu kết đoạn: đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp( bản thân phải nhận thức và hành động đúng đắn, sống thật, không nghiện facebook; nhà trường, xã hội cần giáo dục kỹ năng ứng xử trên thế giới ảo, kỹ năng sử dụng mạng xã hội …)

 

0,25

d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

 

 

2

Phân tích sự kết hợp gỉữa chính luận với trữ tình trong đoạn thơ

5,0

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

sự kết hợp gỉữa chính luận với trữ tình trong đoạn thơ

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

3.5

I. Mở bài:

- Giới thiệu Nguyễn Khoa Điềm- hồn thơ giàu suy tư, chiêm nghiệm.

- Giới thiệu đoạn trích Đất nước - thuộc chương V của trường ca Mặt đường khát vọng. Đây là đoạn trích thể hiện sự kết hợp nhuần nhị giữa hai yếu tố trữ tình và chính luận.

- Giới thiệu đoạn thơ theo đề bài.

II. Thân bài        

1. Giải thích kháỉ niệm:

- Chính luận: Đoạn thơ có thiên hướng “chính luận" khi nhà thơ bộc lộ được những quan niệm, tư tưởng chính trị xã hội của mình và muốn chia sẻ nhận thức, thuyết phục người đọc tin tưởng vào tính đúng đắn, khách quan của những quan niệm tư tưởng đó. Nó mang tính chiến đấu cao, tính cá nhân sâu sắc.

Trong đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm thể hiện quan niệm, tư tưởng, nhận thức của mình về đất nước: Đất nước thân thương, lâu đời, bền vững và đáng ca ngợi, tự hào này là của Nhân Dân, đồng thời cũng nhắc nhờ mọi người phải có trách nhiệm đối với đất nước. Điều này làm nên cốt lõi chính luận nổi bật của đoạn thơ.

-Trữ tình: Là tâm trạng, cảm xúc, tình cảm của nhà thơ trước hiện thực cuộc sống mà tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm của mình.

Tính trữ tình được thể hiện rất đậm nét trong đoạn thơ:Tấm lòng yêu nước nồng nàn sâu sắc... chi phối toàn bộ cảm hứng nghệ thuật của ông.Yêu nước đó chính là yêu văn hoá, thiên nhiên, người lao động (chủ nhân của lịch sử đất nước); niềm tự hào sâu sắc trước vẻ đẹp tự nhiên, vẻ đẹp do nhân dân lao động sáng tạo nên; bBộc lộ qua một cách cảm, một giọng điệu riêng, rất Nguyễn Khoa Điềm.

- Mối quan hệ giữa tính chính luận và trữ tình: đó là sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố "chính luận" và "trữ tình", giữa lý trí và tình cảm. Đoạn thơ mang đậm chất suy tưởng, triết lý.

2. Phân tích bút pháp chính luận và trữ tình được kết hợp trong đoạn thơ ( trong đề bài)

- Đoạn thơ thấm đậm chất trữ tình.

+ Ở đó, nhà thơ bộc lộ lòng trân trọng sâu sắc những cuộc đời những con người đã hoá thân một cách cao đẹp vào hình hài của Đất Nước. Cảm xúc có lúc bộc lộ thật dạt dào, nồng nàn, tha thiết:Ôi! Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy /Những cuộc đời đã hóa núi sông ta

+ Lời thơ là lời tâm tình (giữa anh và em, giữa ta với ngứời).

- Đoạn thơ thấm đậm chất chính luận:

+ Đoạn thơ cũng là một lập luận nhằm thuyết phục và chia sẻ nhận thức: Thiên nhiên, lịch sử, văn hoá... của đất nước. Tất cả đều do nhân dân xây dựng, tất cả là của nhân dân. Nhìn vào thiên nhiên sông núi tươi đẹp kia (núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, những ao đầm làng Gióng, núi Bút, non Nghiên...) liệu nơi nào là không hiện diện hình ảnh nhân dân?

+ Thiên nhiên, đất nước không chỉ là “thiên tạo" mà còn là "nhân tạo" nữa (nghĩa là nhìn từ một khía cạnh nào đó cũng là do con người, do nhân dân sáng tạo ra).

- Mối quan hệ: tính "chính luận "...làm cho nội dung, tư tưởng của đoạn thơ thêm sâu sắc. Yếu tổ trữ tình làm cho đoạn thơ có sức lay động, truyền cảm, biến tư tưởng, quan niệm, nhận thức thành cảm hứng nghệ thuật. Sự kết hợp hai yếu tố này sao cho nhuần nhuyễn, hiệu quả, thực sự không dễ, nhưng Nguyễn Khoa Điềm đã làm được (cho dù không phải sự kết hợp ấy bao giờ cũng phải thật nhuần nhuyễn, hài hoà).

3. Bình luận, đánh giá:

- Nhìn nhận Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm từ sự kết hợp giữa hai yếu tố chính luận và trữ tình đã đem đến cho người đọc một góc nhìn mới mẻ về bài thơ này.

- Đây cũng là sáng tạo trong phong cách nghệ thuật nổi bật của tác giả ở đoạn trích này nói riêng và thiên trường ca Mặt đường khát vọng nói chung.

III. Kết bài:

-         Tóm lại vấn đề đã bàn luận.

-         Cảm nghĩ của bản thân.

0,5

 

 

 

 

 

 

 

2,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

0,5

d. Sáng tạo

0,5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

 

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

 

 

 

ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm

 

 

 

 

 

 

Đề 3:                                                               ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA                                                  

                                                                                NĂM HỌC 2016 - 2017

                                                                     MÔN NGỮ VĂN LỚP  12

                                           (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề)

I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và năng lực cần đạt:

1. Kiến thức, kĩ năng:

          - Hoàn thiện kiến thức đọc hiểu văn bản thông tin nhật dụng, văn bản nghị luận, thơ, kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội.

            - Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các văn bản nghị luận hiện đại, thơ trữ tình Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp(Ngữ văn 12).

         

- Hiểu yêu cầu và cách thức vận dụng tổng hợp các thao tác và các phương thức biểu đạt trong cách làm bài.

          - Đánh giá kĩ năng đọc hiểu và tạo lập văn bản.

2. Năng lực hướng tới :

          - Năng lực thu thập, lựa chọn và xử lí thông tin, dẫn chứng tiêu biểu để tạo lập đoạn văn bản.

            - Năng lực phân tích và đề xuất cách giải quyết những tình huống cụ thể được đặt ra trong tác phẩm và trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác phẩm thơ.

 

          - Năng lực trình bày, cảm nhận, suy nghĩ và quan điểm của cá nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến xã hội.

II. Hình thức đề kiểm tra: Tự luận.

IIIMa Trận                 

Mức độ

 

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

 

 

Thấp

Cao

 

Chủ đề 1: Đọc hiểu

-Văn bản thông tin, nhật dụng

- Nhận diện được phương thức biểu đạt/ thao tác lập luận/ thể loại...của văn bản.

- Nội dung/ chủ đề của văn bản.

 - Hiểu và lí giải được các chi tiết, hình ảnh, các biện pháp tu từ.

 

Liên hệ với thực tế đời sống 

 

Số câu

 1 câu

2 câu

 

1 câu

4 câu

Số điểm

0.5

2.0

 

0.5

3,0

%

5%

20 %

 

5%

30%

Chủ đề 2: Làm văn

 

 

 

 

 

Nghị luận xã hội

-Nghị luận về một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống

Nhận biết được vấn đề đặt ra ở đề bài

- Hiểu đúng vấn đề cần bàn luận.

- Biết lựa chọn và sắp xếp các luận điểm.

- Vận dụng những hiểu biết xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống….

- Bày tỏ quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân..

Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề NL

 

Số câu

(ý 1 câu 2)

(ý 2 câu 2 )

(ý 3câu 2)

(ý 4 câu 2 )

1 câu

Số điểm

0.25

0.25

1.0

0.5

2.0

%

2,5%

2,5 %

10 %

5%

20%

Nghị luận văn học

Văn bản nghị luận hiện đại, thơ trữ tình Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp

- Nhận biết những nét chính về tác giả, văn bản nghị luận hiện đại, thơ trữ tình Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp

- Xác định được vấn đề cần bàn luận, phạm vi dẫn chứng, các thao tác lập luận …

- Giải thích được các ý kiến bàn về một tác phẩm, hình tượng nghệ thuật.

- Lí giải được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, mối quan hệ giữa văn học và đời sống, phong cách nghệ thuật tác giả.

- Vận dụng kiến thức đã học viết một bài nghị luận văn học về một trích đoạn, một tác phẩm, một vấn đề văn học…

- Bày tỏ được cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần bàn luận.

 

Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề NL

 

số câu

(ý 1 câu 3)

(ý 2 câu 3 )

(ý 3câu 3)

(ý 4câu 3)

1 câu

Số điểm

0.5

0.5

3.5

0.5

5.0

%

5%

5 %

35%

5%

30%

Tổng

 

 

 

 

 

số câu

 

 

 

 

6

số điểm

1.25

2.75

4.5

1.5

10

%

12.5%

27.5%

45%

15%

100%

I. PHẦN ĐỌC HIỂU

   Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

   “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”

     (Hồ Chí Minh, trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)

Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm)

Câu 2. Đoạn văn đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm)

Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn:      “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (1,0 điểm)

Câu 4. Đoạn văn gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (Viết một đoạn văn từ 8 đến 10 dòng). (0,5điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN

 Câu 1(2,0 điểm):  Viết một bài văn ngắn ( khoảng 200 từ ) trình bày ý kiến của anh / chị về nhận xét sau:Học tập là cuốn vở không có trang cuối”.

 Câu 2 (5,0điểm):Về hình tượng người lính trong bài thơ “ Tây Tiến” của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “ Người lính ở đây có dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh “ Hình tượng người lính mang vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp”

Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên

HƯỚNG DẪN CHẤM

A. YÊU CẦU CHUNG

    - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.

    - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.

    - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,5 điểm và không làm tròn.

 B. YÊU CẦU CỤ THỂ

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Câu 1. Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng nhận biết phương thức biểu đạt của văn bản.(0,5 điểm)

-         Mức đầy đủ: phương thức biểu đạt chính: nghị luận

-         Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.

Câu 2. Nội dung đoạn văn:

        - Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

        - Chính tinh thần yêu nước đã giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù.

Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.

+ Điểm 1,0: Trả lời đúng, đầy đủ ndung trên, hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lý.

+ Điểm 0,5: Trả lời được ½ nội dung trên.

+ Điểm 0,25: Trả  lời chung chung chưa thật rõ ý.

+ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.

 Câu 3. Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng phát hiện và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong văn bản. (1,0 điểm)

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Ẩn dụ; Điệp từ; Liệt kê; Lặp cấu trúc; Nhân hóa.

- Tác dụng: + Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước.

              + Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.

              + Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của dân tộc ta.

+ Mức đầy đủ: hs trả lời được cơ bản như nội dung trên. (1,0điểm)

+ Mức không đầy đủ: nêu đúng các biện pháp tu từ, nêu được 1/3 hiệu quả nghệ thuật nhưng không đầy đủ(0,5 điểm) /nêu 1 biện pháp tu từ, hoặc 1 hiệu quả nghệ thuật.(0,25 điểm)

+ Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.

Câu 4. Có thể diễn đạt theo các cách khác nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.

Học sinh hướng vào những nội dung sau:

             - Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta.

             - Cần học tập và rèn luyện để xây dựng Tổ quốc giàu đẹp.

             - Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.

  + Điểm 0,5: Nắm được đầy đủ nội dung cũng như kỹ năng viết đoạn văn nghị luận; Diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.

 + Điểm 0,25: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên.

 + Điểm 0: Không đáp ứng được bất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

1. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

 2. Yêu cầu cụ thể:

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm)

- Điểm 0,25 nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.

- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

- Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: : học tập là công việc suốt đời không ngừng nghỉ                  

- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):

- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

-  Giải thích:
   +  Học tập: học và luyện tập để có hiểu biết và kĩ năng.
   + Cuốn vở: ghi chép những hiểu biết trong quá trình học tập.
          Ý cả câu: học tập là công việc suốt đời, không ngừng nghỉ.
-  Phân tích – chứng minh
   + Con người chúng ta từ chỗ không biết gì, nhờ quá trình học tập, tích lũy kinh nghiệm mà có kiến thức- kĩ năng. Công việc ấy tiếp diễn bao đời nay.
  + Biển học thì vô cùng, không ai có thể khẳng định mình đã nắm chắc mọi thứ, vì vậy phải liên tục học tập. ( Lê- nin : “ Học, học nữa, học mãi”. – Đắc – uyn: “ bác học không có nghĩa là ngừng học.. ”,...)
  + Thời đại ngày nay, con người có thể học tập bằng nhiều hình thức.
-  Đánh giá – mở rộng
  +  Học tập là cuốn vở không trang cuối: đó là phương châm sống của những người cầu tiến, khát khao vươn tới chiếm lĩnh tri thức nhân loại và biết làm cho cuộc sống của mình có giá trị thực sự.
 + Phê phán những người tự bằng lòng với sự hiểu biết của mình, tự mãn, tự phụ hoặc ngại khó, biếng nhác, lười học tập...
 + Học tập suốt đời là việc phải làm và cần làm nhưng cũng cần có phương pháp học tập để có kết quả thật tốt. Việc học còn phải gắn với những động cơ, mục đích học tập đúng đắn thì việc học mới mang lại những ý nghĩa, giá trị đích thực cho cuộc sống ban thân và những người quanh ta.
-  Bài học:
 Rút ra bài học nhận thức và hành động của bản thân

- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.

- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.

- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.

- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

d) Sáng tạo (0,25 đim)

- Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 đim):

- Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 

Câu 2 (5,0 điểm) :

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):

- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủcác phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đềvà thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.

- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):

-  Điểm 0,5: Xác định  đúng vấn đề cần nghị luận: Người lính Tây Tiến vừa mang dáng dấp tráng sĩ thuở trước vùa mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp

- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.

- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghịluận, trình bày lạc sang vấn đề khác.

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận  để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. (3,0 điểm):

- Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

  + Giới thiệu về tác giả, tác phẩm

       ++ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết là một thi sĩ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu

        ++ Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho hồ thơ của Quang Dũng và thơ ca kháng chiến chống Pháp, tác phẩm khắc họa thành công về hình tượng người lính Tây Tiến

 + Giải thích

        ++ “ Dáng dấp tráng sĩ thuở trước”: là nói đến nét đẹp trượng phu giàu tính ước lệ kiểu văn chương trung đại về hình tượng người lính

        ++ “ Dáng vẻ của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp”: muốn nói đến người lính  có nhiều nét đẹp thân thuộc chắt lọc từ đời sống chiến trường của những anh vệ quốc quân thời chống Pháp

           Đây là hai nhận xét khái quát về hai bình diện khác nhau của hình tượng người lính tây Tiến: Ý kiến trước chỉ ra vẻ đẹp truyền thống, ý kiến sau chỉ ra vẻ đẹp hiện đại

 + Phân tích, chứng minh

       ++ Vẻ đẹp người lính mang dáng dấp tráng sĩ thuở trước: Người lính hiện lên với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt đầy hào khí, tinh thần chiến đấu kiêu dũng, xả thân, thái độ ngang tàng ngạo nghễ, họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng

     Hình tương người lính đặt trong không gian bi hùng cổ xưa với cuộc trường chinh đầy gian khổ, với chiến trường là miền viễn xứ chốn biên ải, gắn với chất liệu ngôn ngữ trang trọng, hình ảnh ước lệ...

      ++ Người lính Tây Tiến mang dáng vẻ của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp

        Người lính với tinh thần vệ quốc của thời đại chống Pháp cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh: không tiếc đời mình, không thoái chí sờn lòng, không bỏ cuộc

    Đời sống quân ngũ gian khổ mà vẫn trẻ trung tinh nghịch, lăn lộn trận mạc đầy mất mát hi sinh mà vẫn đa cảm đa tình: dồi dào tình yêu thiên nhiên, tình quân dân và tình yêu đôi lứa

        Hình tượng người lính gắn chặt với một sự kiện lịch sử đó là cuộc hành binh Tây Tiến, với một không gian thực miền Tây, với một địa danh xác thực, với cảnh trí đậm săc thái riêng của nơi rừng thiêng nước độc nhưng cũng đầy thơ mộng. Với ngôn ngữ đậm chất đời thường của những người lính trẻ

 + Bình luận

    ++ Cả hai ý kiến đều đúng, tuy nội dung khác nhau  nhưng lại bổ sung cho nhau, cùng khẳng định những đặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến: Đó là sự hòa hợp giữa vẻ đẹp tráng sĩ cổ điển với vẻ đẹp chiến sĩ hiện đại để tạo nên một hình tượng toàn vẹn

   ++ Có được sự hòa hợp về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến là do nhà thơ đã kế thừa thơ ca truyền thống, sử dụng bút pháp lãng mạn, đồng thời đã mang được vào thơ không khí thời đại, hiện thực chiến trường, đời sống trận mạc của bộ đội Tây Tiến mà tác giả vốn là người trong cuộc

 ĐỀ 4:                                                ĐỀ THI MINH HỌA

          KÌ THI THPT QUỐC GIA, NĂM HỌC 2016 - 2017

MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút

 

A. CHUẨN KIẾN THỨC - KĨ NĂNG VÀ NĂNG LỰC

 - Biết cách đọc – hiểu một ngữ liệu trong hoặc ngoài SGK.

- Biết vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào làm văn nghị luận.

B. THIẾT LẬP MA TRẬN:

 - Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài tự luận 120 phút

       Mức độ   

 

 Chủ đề

Nhận biết

 

Thông hiểu

̣n dụng thấp

Vận dụng cao

Tổng số

1. Đọc – hiểu

- Nhận biết về  thể loại.

- Hiểu nội dung văn bản

- Cảm nhận được giá trị nghệ thuật của chi tiết trong văn bản

 

 

 Số câu và tỉ lệ điểm

1

1

1

 

 

1.0

1.0

1.0

 

3.0 điểm

  10%

  10%

   10%

 

   30%

3. Làm văn:

 

 

 

 

 

 

 

 

Vận dụng kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài văn nghị luận về vấn đề xã hội và văn học.

 

Số câu và tỉ lệ điểm

 

 

 

2

 

 

 

 

2.0

           5.0

7.0 điểm

 

 

 

 70%

   70%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỷ lệ

1

1.0

  10%

1

1.0

  10%

1

1.0

   10%

2

7.0

  70%

   5

  10.0

  100%

I. PHẦN 1:   ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

       Có con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ra ngoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

1. Văn bản trên thuộc loại truyện gì? Đặt tên cho văn bản?

2. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho ai?

    Bầu trờigiếng tượng trưng cho điều gì?

3. Câu chuyện trên để lại cho anh, chị bài học gì?

II. PHẦN 2:  LÀM VĂN  ( 7 điểm)

Câu 1: (2đ)   Viết văn bản ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về bài học rút ra từ câu chuyện trên.

Câu 2: (5đ)  Hãy chứng minh rằng: "Bài thơ "Việt Bắc" (Tố Hữu) là khúc tình ca và cũng là khúc tráng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến"

D. HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI MINH HỌA

Phần I:  Đọc – hiểu  ( 3.0 điểm):

Câu

Nội dung cần đạt

Điểm

 

1. Yêu cầu về kĩ năng:

+ Học sinh có kĩ năng đọc – hiểu văn bản.

+ Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

 

 

      2. Yêu cầu về kiến thức

 

1

- Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn.   ( 0,5 đ)

- Tên: Ếch ngồi đáy giếng, ...                      ( 0,5đ)

1.0đ

2

 

 

- Ếch tượng trưng cho con người.                ( 0,5đ)

- Giếng, bầu trời tượng trưng cho môi trường sống và sự hiểu biết của con người.                                                      ( 0,5đ)

1.0đ

 

3

- Câu chuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểu biết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. ( 0,5đ)

- Sự hiểu biết của con người là hữu hạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò. Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường. ( 0,5đ)

1.0đ

Phần II: Làm văn.

Câu

Ý

Nội dung cần đạt

Điểm

1

 

1. Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận XH.

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.

- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.

 

 

 

2. Yêu cầu về kiến thức:

 

1

- Giải thích: Câu chuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểu biết.

0,5đ

2

- Phân tích, bàn luận: ( Mỗi ý đúng được 0,25đ)

+ Trong cuộc sống chúng ta cần biết khiêm tốn học hỏi, nâng cao hiểu biết từ đó chúng ta sẽ tự tin hơn, sẽ tự khẳng định được bản thân mình và đạt được thành công trong cuộc sống.

+ Phân biệt rõ giữa tự tin với tự kiêu, tự đại. Tự cao, tự đại có thể làm hại bản thân, tự chuốc lấy thất bại.

+ Trái ngược với tự cao tự đại là tự ti, nhút nhát – con người ta sẽ dễ bỏ qua cơ hội, không dám dấn thân trong cuộc sống.

0,75đ

3

- Bài học nhận thức: ( Mỗi ý đúng được 0,25đ)

+ Sự hiểu biết của con người là hữu hạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò. Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường.

+ Biết nhìn nhận đánh giá đúng khả năng của bản thân và sự việc trong cuộc sống.

+ Luôn luôn phấn đấu rèn luyện bản thân, trau dồi tri thức để nâng cao hiểu biết cũng như hoàn thiện nhân cách bản thân.

0,75đ

2

 

1. Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một vấn đề văn học.

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.

- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.

 

 

 

 2. Yêu cầu về kiến thức:

 

1

Dẫn dắt và nêu vấn đề:

-         Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

+ Tố Hữu là lá cờ đầu trong văn học chống Pháp.

+ Việt Bắc là bản tổng kết về cuộc kháng chiến, về tình nghĩa cách mạng, tình quân dân.

-         Trích dẫn ý kiến, giải thích:

+ Bản tình ca là chất trữ tình, bản hùng ca là chất sử thi.

+ Tình cảm của con người cách mạng và kháng chiến. Đó cũng là lòng biết ơn, là truyền thống uống nước nhớ nguồn, là tình yêu nước lớn lao.

+ Chất hùng ca, chất sử thi cũng là đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam giai đoạn 45 – 75.

1.25đ

0,5đ

 

 

 

 

 

0,75đ

2

Phân tích, chứng minh:

- Bản tình ca:

+ Thể thơ lục bát, lối đối đáp giao duyên, cặp đại từ xưng hô mình -  ta thân mật... ( câu 1 – câu 8)

+ Lối sống ân tình, thủy chung, cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ... ân tình cách mạng. ( câu 9 – câu 32)

+ Bản tình ca ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc,

                              (câu 33 – câu 42).

- Bản hùng ca:

+ Khung cảnh sử thi, giọng diệu dồn dập, âm hưởng hào hùng...

                                (câu 43 – câu 65)

+ Anh hùng trong chiến đấu. Khí thế ra trận và chiến thắng của quân và dân ta.

+ Lòng căm thù giặc, tinh thần đoàn kết thấy được sức mạnh của dân tộc và niềm tin, lạc quan cách mạng...

VB là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc cho CM.

2.5đ

1,25đ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,25đ

3

Đánh giá chung:

- Ý kiến đã nhận xét rất đúng đắn về giá trị của bài thơ Việt Bắc, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về thi phẩm.

- Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: nhà thơ trữ tình - chính trị, thơ ông có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất sử thi và chất trữ tình.

- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc cho Cách mạng. Đoạn thowddax tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh dũng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước.

 - Khẳng định tài năng thơ Tố Hữu.

1.25đ

 

 

 

 

 

 

 

Đề 5:                              ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA -2017

 MÔN NGỮ VĂN

            Mức độ Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Đọc hiểu

- Phong cách ngôn ngữ văn bản.

- Chủ đề của văn bản.

- Tóm tắt nội dung văn bản.

- Phương thức biểu đạt chủ yếu trong văn bản.

- Nghĩa hàm ẩn trong văn bản

Viết 1 đọan văn hòan chỉnh theo chủ đề được yêu cầu.

 

 

Số câu

 

2

 

3

 

1

 

 

6

 

Nghị luận xã hội

Kiểu bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lí.

Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

Huy động kiến thức về đời sống xã hội làm rõ vấn đề.

Lời văn săc sảo, cảm xúc sâu.

 

Số câu

1

1

Nghị luận văn học

Biết được đây là kiểu bài Nghị luận văn học, cụ thể là phân tích đoạn thơ.

Có những hiểu biết về tác giả , tác phẩm, giá trị nội dung và nghệ thuật của đọan thơ

Vận dụng những kiến thức về tác giả, tác phẩm, kết hợp các thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt, biết cách làm bài nghị luận văn học: phân tích một bài thơ, đoạn thơ

Tạo lập bài văn nghị luận văn học phân tích một bài thơ, đoạn thơ.

 

 

Số câu

1

1

Tổng số câu

2

3

5

8

Tổng số điểm

1

1,5

7,5

10

Tỉ lệ

10%

15%

75%

100%

 

Câu 1 (3.0 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi : “Lần đầu tiên những bản đồ cổ giúp chứng minh chủ quyền của Việt Nam ở Hoàng Sa do Việt kiều Trần Thắng sưu tầm được trưng bày ở Mỹ. 20 bản đồ Hoàng Sa, 20 bản đồ cổ Trung Quốc và 2 sách atlas Trung Quốc được triển lãm tại Hội thảo quốc tế "Sự xung đột trong Biển Đông", tổ chức tại ĐH Yale, Mỹ cuối tuần qua. Ðây là 40 bản đồ trong bộ sưu tập 150 bản đồ cổ Hoàng Sa và Trung Quốc, cùng 3 sách atlas Trung Quốc mà ông Trần Thắng, Việt kiều Mỹ, sưu tập từ giữa năm 2012. Những bản đồ này đã được ông Thắng gửi tặng cho Việt Nam và UBND huyện đảo Hoàng Sa, Đà Nẵng. 20 bản đồ Hoàng Sa do các nước phương Tây và Việt Nam vẽ, từ năm 1618 đến 1859, cho thấy vùng quần đảo Hoàng Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. Trong khi đó, 20 bản đồ các nước phương Tây vẽ về Trung Quốc từ năm 1626 đến 1980, cho thấy miền Nam của Trung Quốc chỉ dừng lại ở đảo Hải Nam. Hai sách bản đồ Atlas, một cuốn do Nhà nước Trung Hoa phát hành tại Nam Kinh năm 1933, cuốn còn lại do Phái bộ truyền giáo Trung Quốc phát hành tại Anh năm 1908 cũng chỉ rõ lãnh thổ nước này dừng lại ở Hải Nam.Giáo sư Carl Thayer, chuyên gia người Australia nghiên cứu các vấn đề về Biển Đông, từng nhận xét bộ sưu tập của ông Trần Thắng cho thấy những mâu thuẫn trong tuyên bố của Trung Quốc về cái gọi là "chủ quyền không thể tranh cãi" đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa….”

 (trích Người gốc Việt triển lãm bản đồ Hoàng Sa trên đất Mỹ - báo điện tử VNEXPRESS ngày 10/5/2016)

1/ Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đọan văn trên.

2/ Đọan văn trên đề cập đến vấn đề gì?

3/ Nêu tóm tắt nội dung chính của văn bản.

4/ Phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong văn bản trên là gì?

5/ Cách diễn đạt :  tuyên bố của Trung Quốc về cái gọi là "chủ quyền không thể tranh cãi" đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thể hiện hàm ý gì của người viết ?

6/ Viết 1 đọan văn ( từ 5 đến 7 dòng) để trình bày cảm nghĩ của bản thân về vấn đề được đề cập trong văn bản.

 

 

Câu 2 (2.0 điểm) : Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải Nobel Hòa bình năm 1964 cho rằng: “Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà còn vì sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt”. Anh (chị) hãy viết bài văn (khỏang 200 chữ) để trình bày cảm nghĩ về câu nói trên của ông.

Câu 3 (5.0 điểm) :

Anh (chị) hãy phân tích đọan thơ sau đây :

 Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm.

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành

 

(Trích « Tây Tiến » - Quang Dũng)

Câu

Đáp án

Điểm

1

(3,0 đ)

a. Phong cách ngôn ngữ báo chí.

0.5đ

b.Vấn đề chủ quyền của Việt Nam đối với 2 quần đảo Trường Sa và Hòang Sa.

0.5đ

c. Những bản đồ cổ và atlas do ông Trần Thắng sưu tầm và triễn lãm tại Mỹ cho thấy quần đảo Hòang Sa thuộc chủ quyền của nước Việt Nam từ lâu. Trong khi, lãnh thổ của Trung Quốc thì dừng lại tại vị trí đảo Hải Nam.

0.5đ

d. Phương thức biểu đạt thuyết minh.

0.5đ

e. Hàm ý mỉa mai trước 1 luận điệu hòan tòan sai trái.

0.5đ

f. Đọan văn thể hiện được nhận thức về chủ quyền của nước ta đối với 2 quần đảo Trường Sa và Hòang Sa.

0.5đ

Mở bài : Đặt vấn đề về « bệnh vô cảm » trước cái xấu và đẫn câu nói trong đề

0.25đ

Thân bài :

 

2

(2,0 đ)

Giải thích: 

Nội dung câu nói: Bày tỏ sự phê phán không chỉ với kẻ xấu mà cả với những người có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những bất công, đau khổ của những người xung quanh.

 

0.25đ

Phân tích : 

+ Thái độ thờ ơ trước những sự việc, những hành động trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, trái pháp luật, sự vô cảm của con người khiến cái ác lộng hành thống trị xã hội, người tốt, người đáng thương không được bênh vực sẽ bi quan, chán nản, thiếu niềm tin, đạo đức con người bị băng hoại, kìm hãm sự phát triển của xã hội.

+ Vô cảm, thiếu trách nhiệm trước nỗi đau người khác dần làm mất nhân cách của chính mình, nhân lên căn bệnh vô cảm ở mọi người trong xã hội.

+ Câu nói nhắc nhở mọi người hướng đến một lối sống tích cực: sống có trách nhiệm, biết quan tâm chia sẻ với những đau khổ, bất hạnh của người khác cũng như kiên quyết đấu tranh chống lại những hành động trái đạo đức, pháp luật của những kẻ xấu, chống lại bệnh thờ ơ, vô cảm.

 

1.0đ

Bài học nhận thức, hành động :

- Bản thân cần nhận thức sâu sắc về sự nguy hại sự thờ ơ, vô cảm.

- Rèn luyện cho mình lối sống tích cực, biết quan tâm, chia sẻ, yêu thương, có thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại kẻ xấu và lối sống ích kỉ, thiếu trách nhiệm.

 

0.5đ

Kết bài : Nhận xét và đánh giá câu nói của Martin Luther King.

0.25đ

3

(5,0 đ)

Mở bài:

- Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.

- Giới thiệu đoạn thơ : Bức chân dung về người lính Tây Tiến; dẫn thơ.

 

0.5

 

Thân bài :

 

a. Khái quát về đoạn thơ:

- Về đòan quân Tây Tiến, hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng chung của bài thơ.

- Nội dung, chủ đề của đoạn thơ : vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn của người lính Tây Tiến.

 

0.5đ

b. Nội dung

(Yêu cầu phân tích nghệ thuật để làm rõ nội dung từ đó, cảm nhận và khẳng định luận điểm. Nếu chỉ nêu nội dung thì cho tối đa ½ số điểm ở mỗi ý.)

- Hình ảnh đòan quân Tây Tiến:

+ Dáng vẻ khác thường : “đoàn binh không mọc tóc” “quân xanh màu lá” :  hình tượng đa chiều thể hiện hòan cảnh thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn dũng mãnh, kiêu hùng.

+  Khí phách kiêu hùng:  “dữ oai hùm” : tinh thần chiến đấu kiên cường dũng cảm khiến kẻ thù khiếp sợ.

- Tâm hồn lãng mạn đa cảm :

+ Thương nhớ quê hương tha thiết : “ mắt trừng gửi mộng qua biên giới” : nỗi nhớ và cách biểu hiện rất riêng của người lính Tây Tiến.

+  Những ước mơ hào hoa, lãng mạn :“đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” : hướng về phố phường Hà Nội với những thiếu nữ thướt tha xinh đẹp.

 

- Sự hy sinh cao cả :

+ Ngã xuống trên đường làm nhiệm vụ: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” : họ nằm lại lẻ loi nơi biên cương xa xôi hoang vắng gánh chịu thiệt thòi, mất mát.

+ Vẫn sẵn sàng hiến dâng cả cuộc đời và tuổi xuân cho Tổ Quốc: “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”:  cách nói nhẹ nhàng như một điều tự nhiên, giản dị , không hề đắn đo, suy tính.

- Nỗi niềm tiếc thương của đồng đội và quê hương, đất nước:

+ Hình ảnh từ ngữ trang trọng cổ kính: “Áo bào ” “anh về đất”: gợi liên tưởng đến những chiến binh nằm lại chốn sa trường dù hiện thực đơn sơ, thiếu thốn “áo bào thay chiếu”

+ “Sông : con sông gắn liền với đòan quân Tây Tiến, cũng là hình ảnh đại diện cho quê hương đất nước; “gầm lên khúc độc hành” : biểu hiện của nỗi niềm đau đớn, tiếc thương, trống vắng bởi sự ra đi của  người đồng đội .

3.0đ

c. Nghệ thuật

- Cảm hứng bi tráng cùng với sự kết hợp hài hòa bút pháp hiện thực và lãng mạn tạo nên bức chân dung người lính Tây Tiến.

- Ngôn từ tinh tế , hình ảnh đặc sắc  làm cho lời thơ độc đáo:  trang trọng , hào hùng.

0.5đ

3. Kết bài:

- Khái quát về nội dung, nghệ thuật của đoạn  thơ.

- Cảm nghĩ của bản thân

0.5đ

 

 

Đề 6:                           ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA                                     

                                              NĂM HỌC 2016 - 2017

                                     MÔN NGỮ VĂN LỚP  12

                          (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề)

I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và năng lực cần đạt:

1. Kiến thức, kĩ năng:

-Hoàn thiện kiến thức đọc hiểu văn bản thông tin nhật dụng, thơ, kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội.

- Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các văn bản nghị luận hiện đại, thơ trữ tình Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp(Ngữ văn 12).

- Hiểu yêu cầu và cách thức vận dụng tổng hợp các thao tác và các phương thức biểu đạt trong cách làm bài.

- Đánh giá kĩ năng đọc hiểu và tạo lập văn bản.

2. Năng lực hướng tới :

 - Năng lực thu thập, lựa chọn và xử lí thông tin, dẫn chứng tiêu biểu để tạo lập đoạn văn bản.

- Năng lực phân tích và đề xuất cách giải quyết những tình huống cụ thể được đặt ra trong tác phẩm và trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác phẩm thơ.

          - Năng lực trình bày, cảm nhận, suy nghĩ và quan điểm của cá nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến xã hội.

II. Hình thức đề kiểm tra: Tự luận.

III. Ma trận                 

Mức độ

 

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

 

 

Thấp

Cao

 

Chủ đề 1: Đọc hiểu

-Văn bản thông tin, nhật dụng

- Nhận diện được phương thức biểu đạt/ thao tác lập luận/ thể loại...của văn bản.

- Nội dung/ chủ đề của văn bản.

 

- Hiểu và lí giải được các chi tiết, hình ảnh, các biện pháp tu từ.

Liên hệ với thực tế đời sống 

 

Số câu

 1 câu

1 câu

1 câu

1 câu

4 câu

Số điểm

0.75

0,75

1,0

0.5

3,0

%

7,5%

7,5 %

10%

5%

30%

Chủ đề 2: Làm văn

 

 

 

 

 

Nghị luận xã hội

-Nghị luận về một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống

Nhận biết được vấn đề đặt ra ở đề bài

đề cần bàn luận.

- Biết lựa chọn và sắp xếp các luận điểm

- Hiểu đúng vấn

- Vận dụng những hiểu biết xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống….

- Bày tỏ quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân..

Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề NL

 

Số câu

(ý 1, 2 câu 2)

 

(ý 3câu 2)

(ý 4 câu 2 )

1 câu

Số điểm

        1,0

0.25

           0,5

0.25

2.0

%

10%

0,25%

0.5 %

0,25%

20%

 

 

Nghị luận văn học

Văn bản nghị luận hiện đại, thơ trữ tình Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp

 

 

- Nhận biết những nét chính về tác giả, văn bản nghị luận hiện đại, thơ trữ tình Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp

- Xác định được vấn đề cần bàn luận, phạm vi dẫn chứng, các thao tác lập luận …

 

- Giải thích được các ý kiến bàn về một tác phẩm, hình tượng nghệ thuật.

- Lí giải được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, mối quan hệ giữa văn học và đời sống, phong cách nghệ thuật tác giả.

 

- Vận dụng kiến thức đã học viết một bài nghị luận văn học về một trích đoạn, một tác phẩm, một vấn đề văn học…

- Bày tỏ được cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần bàn luận.

 

 

 

Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề NL

 

số câu

(ý 1 câu 3)

(ý 2 câu 3 )

(ý 3câu 3)

(ý 4câu 3)

1 câu

Số điểm

2,25

1,0

0,5

1.25

5.0

%

2%

10%

`0,5%

12,5%

50%

Tổng

số câu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

số điểm

4,0

2,0

2.0

2,0

10

%

40%

20%

20%

20%

100%

 

ĐỀ BÀI:

I. Phần đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:

"… (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt . Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.

...(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...”

(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015)

Câu 1. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,5 điểm)

Câu 2. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (1,0 điểm)

Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”? (1,0 điểm)

Câu 4.  Có ý kiến cho rằng: Thời nay, đọc sách là lạc hậu. Sống trong thời đại công nghệ thông tin thì phải lên mạng đọc vừa nhanh, vừa dễ, vừa đỡ tốn kém. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao? (0,5 điểm)

II. Phần làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) :Từ nội dung phần đọc hiểu, viết đoạn văn( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến: Một cuốn sách tốt là một người bạn hiền.

 Câu 2: (5,0điểm)

Về hình tượng người lính trong bài thơ “ Tây Tiến” của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “ Người lính ở đây có dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh “ Hình tượng người lính mang vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp”

Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.

 

IV. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI

 

A. YÊU CẦU CHUNG

    - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.

    - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.

    - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,5 điểm và không làm tròn.

B. YÊU CẦU CỤ THỂ

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ so sánh

-         Mức đầy đủ:  trả lời đúng như đáp án trên

-         Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.

Câu 2: (1,0 điểm)

Câu văn khái quát chủ đề: Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay.

+ Mức đầy đủ: hs trả lời được như nội dung trên. (1,0 điểm)

+ Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.

Câu 3:(1,0 điểm)

Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” vì ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha.

+ Mức đầy đủ: hs trả lời được như nội dung trên.

+ Mức không đầy đủ: sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet…

+ Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.

Câu 4: (0,5 điểm)

- Mức đầy đủ: hs bày tỏ ý kiến đồng tình hoặc không đồng tình và lí giải thuyết phục.

-  Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.

II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm):

- Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Lợi ích, vai trò của việc đọc sách.

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):

- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

1. Giải thích: (0,25 điểm)

          + Sách tốt là loại sách mở ra cho ta chân trời mới, giúp ta mở mang kiến thức về nhiều mặt: cuộc sống, con người, trong nước, thế giới, đời xưa, đời nay, thậm chí cả những dự định tương lai, khoa học viễn tưởng...

+ Bạn hiền đó là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những nỗi niềm trong cuộc sống, giúp ta vươn lên trong học tập, cuộc sống. Do tác dụng tốt đẹp như nhau mà có nhận định ví von "Một quyển sách tốt là một người bạn hiền".

2. Bàn luận: (0,5 điểm)

 + Sách tốt là người bạn hiển kể cho ta bao điều thương, bao kiếp người điêu linh đói khổ mà vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình (dẫn chứng qua các tác phẩm VH).

+ Sách cho ta hiểu và cảm thông với bao kiếp người, với những mảnh đời ở những nơi xa xôi, giúp ta vươn tới chân trời của ước mơ, ước mơ một xã hội tốt đẹp.

+ Sách giúp ta chia sẻ, an ủi những lúc buồn chán: Truyện cổ tích, thần thoại,...

+ Khi đọc sách cần chọn lựa sách hay, giàu ý nghĩa, bổ ích cho người đọc...

          + Phê phán những quan điểm lệch lạc về việc đọc sách, chọn sách ở một số người...

3.  Bài học  nhËn thøc vµ hµnh ®éng cña b¶n th©n. (0,25 điểm)

d) Sáng tạo (0,25 điểm)

- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):

- Không mắc quá 3 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 2. (5,0 điểm)         

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):

- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủcác phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đềvà thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.

- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):

-  Điểm 0,5: Xác định  đúng vấn đề cần nghị luận: Người lính Tây Tiến vừa mang dáng dấp tráng sĩ thuở trước vùa mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp

- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.

- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghịluận, trình bày lạc sang vấn đề khác.

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận  để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. (3,0 điểm):

- Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

  + Giới thiệu về tác giả, tác phẩm

       ++ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết là một thi sĩ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu

        ++ Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho hồ thơ của Quang Dũng và thơ ca kháng chiến chống Pháp, tác phẩm khắc họa thành công về hình tượng người lính Tây Tiến

 + Giải thích

        ++ “ Dáng dấp tráng sĩ thuở trước”: là nói đến nét đẹp trượng phu giàu tính ước lệ kiểu văn chương trung đại về hình tượng người lính

        ++ “ Dáng vẻ của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp”: muốn nói đến người lính  có nhiều nét đẹp thân thuộc chắt lọc từ đời sống chiến trường của những anh vệ quốc quân thời chống Pháp

           Đây là hai nhận xét khái quát về hai bình diện khác nhau của hình tượng người lính tây Tiến: Ý kiến trước chỉ ra vẻ đẹp truyền thống, ý kiến sau chỉ ra vẻ đẹp hiện đại

 + Phân tích, chứng minh

       ++ Vẻ đẹp người lính mang dáng dấp tráng sĩ thuở trước: Người lính hiện lên với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt đầy hào khí, tinh thần chiến đấu kiêu dũng, xả thân, thái độ ngang tàng ngạo nghễ, họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng

     Hình tương người lính đặt trong không gian bi hùng cổ xưa với cuộc trường chinh đầy gian khổ, với chiến trường là miền viễn xứ chốn biên ải, gắn với chất liệu ngôn ngữ trang trọng, hình ảnh ước lệ...

      ++ Người lính Tây Tiến mang dáng vẻ của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp

        Người lính với tinh thần vệ quốc của thời đại chống Pháp cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh: không tiếc đời mình, không thoái chí sờn lòng, không bỏ cuộc

    Đời sống quân ngũ gian khổ mà vẫn trẻ trung tinh nghịch, lăn lộn trận mạc đầy mất mát hi sinh mà vẫn đa cảm đa tình: dồi dào tình yêu thiên nhiên, tình quân dân và tình yêu đôi lứa

        Hình tượng người lính gắn chặt với một sự kiện lịch sử đó là cuộc hành binh Tây Tiến, với một không gian thực miền Tây, với một địa danh xác thực, với cảnh trí đậm săc thái riêng của nơi rừng thiêng nước độc nhưng cũng đầy thơ mộng. Với ngôn ngữ đậm chất đời thường của những người lính trẻ

 + Bình luận

    ++ Cả hai ý kiến đều đúng, tuy nội dung khác nhau  nhưng lại bổ sung cho nhau, cùng khẳng định những đặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến: Đó là sự hòa hợp giữa vẻ đẹp tráng sĩ cổ điển với vẻ đẹp chiến sĩ hiện đại để tạo nên một hình tượng toàn vẹn

   ++ Có được sự hòa hợp về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến là do nhà thơ đã kế thừa thơ ca truyền thống, sử dụng bút pháp lãng mạn, đồng thời đã mang được vào thơ không khí thời đại, hiện thực chiến trường, đời sống trận mạc của bộ đội Tây Tiến mà tác giả vốn là người trong cuộc

  Lưu ý: Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.

-  Điểm 2,0 – 2,5: Cơ bản  đáp  ứng  được các yêu cầu trên, song một trong các luận  điểm còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.

- Điểm 1,5 -1,75 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.

- Điểm 1,0 – 1,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.

- Điểm 0,5, 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên tuy nhiên diễn đạt lủng củng các ý không có sự liền mạch

- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

d) Sáng tạo (0,5 điểm)

- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

-  Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện  được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):

- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 

 

 

Đề 7:                            ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017

Môn: Ngữ văn

Thời gian: 120 phút.

     Mức độ

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Tổng điểm

1.Phần đọc hiểu:

Đoạn trích trong bài thơ Việt Bắc

 

- Nhớ được những nét khái quat về tác giả, tác phẩm

 

- Hiểu được nội dung chính của đoạn thơ.

- Hiểu được cách gieo vần được sử dụng trong đoạn thơ

- Khái quát được cách kết cấu của đoạn thơ.

- Tác dụng của cách kết cấu đó

 

 

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ %

Số câu: 1.

Số điểm: 1,0đ

Tỉ lệ: 10%

Số câu: 2.

Số điểm: 1,0 đ

Tỉ lệ: 10%

Số câu: 1

Số điểm: 1,0

Tỉ lệ: 10 %

 

Số câu: 4.

Số điểm:3.0đ

Tỉ lệ:30%

2. Làm văn Nghị luận xã hội

 

 

 

Biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

 

 

 

Số câu: 1

Số điểm: 2,0

Tỉ lệ: 20 %

Số câu: 1

Số điểm: 2,0

Tỉ lệ: 20 %

3. Làm văn

Nghị luận văn học

 

 

 

 

Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học.

 

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ %

 

 

 

Câu:1

Số điểm: 5,0đ

Tỉ lệ: 50%

Số câu: 1

Số điểm: 5,0đ

Tỉ lệ: 50%

 I. Phần Đọc – hiểu (3 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi.

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

- Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...

- Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ,  những mây cùng mù

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

Mình về rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già.

Mình đi, có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

Mình về có nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nhật, thủa còn Việt Minh

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?

(Trích: Việt Bắc – Tố Hữu; SGK 12, Tập 1, trang 110)

Câu 1 (1,0đ):  Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) giới thiệu về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc.

Câu 2 (0,5 ): Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.

Câu 3 (0,5): Đoạn thơ  trên được gieo vần gì?

Câu 4 (1,0): Nhận xét về cách kết cấu trong đoạn thơ. Cho biết cách kết cấu ấy có gì gần gũi với ca dao, dân ca và có tác dụng như thế nào đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm trong đoạn thơ?

II.Phần làm văn

Câu 2 (2 điểm):Viết một bài văn ngắn (không quá 200 từ) nêu suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau của  Ăng -ghen:  “Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị ”

Câu 3 (3 điểm): Hình ảnh người mẹ trong các truyện ngắn: Vợ nhặt (Kim Lân) và Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)

-----HẾT----

I. Phần đọc – hiểu (3 điểm).

Câu1. Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) giới thiệu về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc.

Yêu cầu HS viết được một đoạn văn hoàn chỉnh với hai nội dung: Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc.

- Giới thiệu vị trí của Tố Hữu đối với nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu (0,5

- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: 10/1954 trung ương Đảng và chính phủ rời căn cứ địa cách mạng Việt Bắc về thủ đô Hà Nội, trong buổi chia tay đầy xúc động Tố Hữu đã viết bài thơ này. (0,5)

Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên: Khung cảnh chia tay đầy nhớ thương lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở và người đi. (0,5)

Câu 3. Đoạn thơ  trên được gieo vần gì?

- Đoạn thơ gieo vần chân, vần lưng. (0,5)

Câu 4. Nhận xét về cách kết cấu trong đoạn thơ. Cho biết cách kết cấu ấy có gì gần gũi với ca dao, dân ca và có tác dụng như thế nào đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm trong đoạn thơ?

          - Đoạn thơ kết cấu theo lối đối đáp giữa hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình” vốn rất quen thuộc trong ca dao thể hiện tình cảm lứa đôi. Trong đoạn thơ lại thể hiện tình cảm của người ở lại là đồng bào chiến khu Việt Bắc, người ra đi là những người cán bộ kháng chiến từng gắn bó với quê hương cách mạng mười mấy năm trời. (0,5)

          - Hình thức này đã tạo nên sự hô ứng đồng vọng khiến cảm xúc như được nhân lên da diết, khắc khoải hơn. Những ân tình cách mạng được thể hiện như tâm trạng nhớ thương, lưu luyến, gắn bó thủy chung trong tình yêu đôi lứa. (0,5)

II.Phần làm văn

Câu 2.

1. Yêu cầu chung:

Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải đảm bảo đầy đủ bố cục, trình bày rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy,  bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

 2. Yêu cầu cụ thể:

* Giải thích: (0,5)

- Khiêm tốn: là không đánh giá bản thân quá cao, không tự  mãn, tự kiêu, không tự cho mình là hơn người khác.

- Giản dị: là lối sống vui vẻ, hòa nhã, không chưng diện, không đại ngôn.

- Ý cả câu:  Khiêm tốn và giản dị là hai phẩm chất đáng quý của con người, chính hai phẩm chất này đãa làm nên nhân cách của chúng ta.

* Bàn luận: (1,0)

- Khiêm tốn là phẩm chất đáng quý, giúp con người nhân văn hơn.

+ Người có đức tính khiêm tốn sẽ được mọi người quý trọng vì họ là người luôn biết đúng sai; biết nghe lời, biết tiếp thu và tôn trọng ý kiến của người khác; có những ý kiến chân thành hướng tới sự tiến bộ chung.

+ Sự khiêm tốn sẽ giúp con người luôn có ý thức phấn đấu để trưởng thành.

- Nếu khiêm tốn làm cho con người tiến bộ thì giản dị sẽ để lại dấu ấn trong lòng người.

+ Giản dị giúp ta sống hài hòa.

+ Được tin yêu và mến phục.

(Có thể lấy dẫn chứng từ con người HCM)

- Phê phán thói tự cao, tự phụ, khoe khoang, đua đòi, thích phô trương, chạy theo hình thức.

* Bài học nhận thức và hành động. (0,5)

- Nhận thức: câu nói của Ăng -ghen thể hiện quan niệ nhân sinh sâu sắc, hướng con người vươn tới những giá trị cao quý. Giúp con người tự hoàn thiện mình.

- Hành động: Chúng ta cần học lối sống khiêm tốn và giản dị để có thể hòa đồng và đóng góp cho một xã hội tốt đẹp.

Câu 3 (5 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng:

Biết làm văn nghị luận văn học, bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi các loại, chữ viết rõ nét, sạch đẹp.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Có kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học

a. Mở bài:

Giới thiệu được vấn đề nghị luận (0.5 điểm)

b. Thân bài:

* Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong ba tác phẩm. (4 điểm)

Cách 1: Cảm nhận lần lượt ba nhân vật trong ba tác phẩm.

Cách 2: cảm nhận ba nhân vật theo các đặc điểm về hoàn cảnh, số phận; đặc điểm về phẩm chất; đặc điểm về cá tính… (cả ba nhân vật đều được thể hiện ở những đặc điểm đó).  Trong quá trình phân tích, phải chọn lọc những dẫn chứng tiêu biểu và chỉ rõ nghệ thuật nhà văn đã sử dụng để thể  hiện các nhân vật.

* Nét tương đồng và sự khác biệt về ba nhân vật. (2 điểm)

-  Nét tương đồng.

+ Đều là những người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi; cuộc sống nhiều lo toan, vất vả; có vẻ đẹp tâm hồn, có những phẩm chất tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam truyền thống như lòng nhân hậu, đức hi sinh, tình mẫu tử,…

+ Các nhân vật đều được đặt vào các tình huống cụ thể, được thể hiện bằng các chi tiết nghệ thuật chân thực, xúc động, xuất phát từ tình cảm, lòng nhân đạo của các nhà văn   

- Sự khác biệt:

+ Nội dung;

          . Khác biệt về hoàn cảnh sống

          . Khác biệt về cá tính

          . Khác biệt về biểu hiện phẩm chất.

+ Nghệ thuật:

          . Nhân vật bà cụ Tứ: được miêu tả bằng bút pháp hiện thực gắn liền cảm hứng nhân đạo sâu sắc.

. Nhân vật má Tư Năng được thể hiện bằng cảm hứng sử thi, âm hưởng ngợi ca.

. Nhân vật người đàn bà hàng chài được miêu tả bằng cảm hứng thế sự đời tư, đời thường, trong âm hưởng văn chương mang tính chất tự sự, triết lí.

c. Kết bài:

Khái quát vấn đề, liên hệ mở rộng. (0.5 điểm)

-----HẾT-----

 

 

PHẦN III:        CÁC ĐỀ THỰC HÀNH  LỚP TẬP HUẤN CÁC  

                      TRƯỜNG KHU VỰC THÀNH PHỐ VÀ  MIỀN XUÔI

                        (Do GV Hoàng Ngọc Kiên và Võ Anh Minh phụ trách)

 

ĐỀ THỰC  HÀNH TẬP HUẤN SỐ 1

 

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1.  Kiến thức: 

    - Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung: Đọc hiểu, Làm văn ( NLXH, NLVH) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

2. Kĩ năng:

   - Rèn luyện, củng cố kĩ năng phát hiện vấn đề, tìm hiểu đề, lập dàn ý, viết đoạn NLXH, tổ chức bài văn NLVH, các thao tác phân tích, bình luận. Kĩ năng nắm bắt vấn đề rộng và sâu sắc.

3. Thái độ:

   - Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đồng thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

   - Giáo dục kĩ năng sống.

+ Suy nghĩ vấn đề nghị luận lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ logic để triển khai một đoạn văn, một tác phẩm văn học.

+ Tự nhận thức xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA :

-         Hình thức tự luận

-         Cách tổ chức kiểm tra : Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 120 phút.

 

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

 

Mức độ

 

Chủ đề

 

Nhận biết

 

Thông hiểu

          Mức độ

 

Tổng số

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Chủ đề 1

 Đọc hiểu văn bản nghị luận

Phương thức biểu đạt

Nêu nội dung chính của các vấn đề được nêu

Hiểu tác dụng của thông điệp được sử dụng trong văn bản.

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

0.5

5%

  1

0.5

5%

2

2.0

20%

 

4

3,0

30%

Chủ đề 2: Làm văn

 

 

 

 

 

Nghị luận xã hội

Nghị luận về một tư tưởng đạo lí

 

 

Vận dụng kiến thức đọc hiểu và kĩ năng tạo lập văn bản để viết đoạn văn nghị luận XH về  một tư tưởng đạo lí

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

 

1

2,0

             20%

 

 

1

2,0

20%

Nghị luận văn học 

Văn bản nghị luận hiện đại, thơ trữ tình Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp

 

 

 

Vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt, biết cách làm bài NLVH  về một đoạn thơ

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

 

 

1

5,0

50%

1

5,0

50%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ

1

0.5

5%

  1

0.5

5%

3

4.0

40%

1

5,0

50%

6

10,0

100%

 

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN

 

   

SỞ GD&ĐT THANH HOÁ

NHÓM TẬP HUẤN SỐ 1

 

 

ĐỀ THI TNTHPTQG

Năm học 2016-2017

Môn : Ngữ Văn

Thời gian : 120 phút

(Không kể thời gian giao đề)

 

 

 

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

THƯỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT

           Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi Ngài nặn xong vẫn còn thừa ra một mẩu đất.

- Còn nặn thêm cho mày gì nữa, con người ? – Ngài hỏi

           Con người suy nghĩ một lúc: có vẻ như đã đủ đầy tay, chân, đầu... rồi nói:

- Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc.

           Thượng đế, dù thấy hết, biết hết nhưng cũng không hiểu được hạnh phúc là gì. Ngài trao cục đất cho con người và nói:

- Này, tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc.

(Trích Những giai thoại hay nhất về tình yêu và cuộc sống, Tập 2, NXB Công an Nhân Dân)

Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)

Câu 2. Nội dung chính của văn bản. (0,5 điểm)

Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về câu nói của con người “Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc”? (1,0 điểm)

Câu 4: Thông điệp được rút ra từ câu chuyện trên ?(1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)                                                                          

Câu 1 (2,0 điểm):

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu nói của Thượng Đế: “ ….tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc”.
Câu 2 (5,0 điểm):  Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Anh/ Chị hãy làm rõ điều đó qua đoạn thơ sau:

                                                                         Ta về mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người.

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón, chuốt từng sợi giang

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung

                              (Trích  Việt Bắc, Tố Hữu, SGK - Ngữ Văn 12-  Tập Một, NXB Giáo dục, 2009)

V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM

A. YÊU CẦU CHUNG

1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức gợi cảm, ít mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp…

2. Đáp ứng yêu cầu đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, không chỉ đánh giá kiến thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết. Cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, cần khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng trong nội dung và hình thức bài làm. Chấp nhận các kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục.

3. Tổng điểm của toàn bài là 10,0 điểm, cho lẻ đến 0,25 điểm. Hướng dẫn chấm cho từng câu, từng ý trên cơ sở đó giám khảo có thể thống nhất định ra các thang điểm cụ thể khác.

B. YÊU CẦU CỤ THỂ

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

 Phương thức tự sự

0, 5

2

Nội dung chính: Văn bản đề cập đến nguôn gốc cuả hạnh phúc: hạnh phúc không sẵn có, cũng không phải là món quà để ban tặng, hạnh phúc của con người do chính con người tạo nên

 

0,5

 

 

3

- Con người cầu xin Thượng Đế cho mình hạnh phúc.

- Vì con người nghĩ rằng hạnh phúc là do Thượng Đế  quyết định mà không hiểu hạnh phúc phải do chính bản thân mỗi con người tạo ra.

1,0

4

Thông điệp được rút ra từ câu chuyện trên:

- Quan niệm nhân sinh sâu sắc về hạnh phúc: Hạnh phúc ở quanh ta, do chính ta tạo nên vì thế cần có nhận thức đúng đắn về hạnh phúc trong mối quan hệ với cuộc sống của bản thân. Biết cảm thông, chia sẻ, hài hòa giữa hạnh phúc cá nhân với hạnh phúc của mọi người.

- Biết vun đắp hạnh phúc bằng những việc làm cụ thể, biết trân trọng, gìn giữ hạnh phúc.

1,0

II

 

LÀM VĂN

7,0

 

1

Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về câu nói của Thượng Đế: “ …tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc” 

2,0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Có đủ các câu mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.

0, 25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Về một tư tưởng, đạo lí

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận một cách rõ ràng; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

0,25

- Giới thiệu câu nói của Thượng Đế: “ …tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc” 

- “Hạnh phúc là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện (Từ điển tiếng Việt) nên câu nói có ý nghĩa: hạnh phúc của con người do chính con người tạo nên

- Con người cần phải tạo ra hạnh phúc vì:

+ Để đáp ứng được nhu cầu về vật chất và tinh thần nên con người không thể đứng yên để chờ đợi mà tự mình vận động, tìm kiếm.

+ Mỗi người phải biết tự tạo hạnh phúc cho mình thì mới biết quý trọng, gìn giữ hạnh phúc.

- Con người muốn hạnh phúc cần phải:

 + Học tập, lao động

+ Phải biết quan tâm, chia sẻ, cảm thông với mọi người.

+ Phải biết nâng niu, trân trọng hạnh phúc cuả mình và của người khác.

- Tuy nhiên trong thực tế có nhiều người vẫn không nhận ra hạnh phúc ở quanh mình mà cứ đi tìm hạnh phúc ở những nơi xa vời và suốt đời vẫn không tìm thấy được hạnh phúc.

0,75

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25

 

 

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc

0,25

 

2

Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Anh chị hãy làm rõ điều đó qua đoạn thơ:

                                                “ Ta về mình có nhớ ta

……………………….

 Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung 

5,0

 

 

1. Đảm bảo kĩ năng làm văn nghị luận về một đoạn thơ.

a. Đảm bảo cấu trúc bài NLVH: Có đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài.

b. Xác định đúng vấn đề NL: Tính dân tộc của thơ Tố Hữu qua đoạn thơ

c. Triển khai vấn đề NL thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng.

2. Đảm bảo kiến thức: Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.

Các ý cần đạt:

0,75

1.     Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích

- Tố Hữu là nhà thơ xuất sắc của nền thơ ca Cách mạng Việt Nam

- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc

- Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một thành tựu 

quan trọng của thơ ca kháng chiến chống Pháp.

-               - Vị trí của đoạn trích: cảm nhận về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc 

0,5

 

 

 

 

2.     Sơ lược về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu

     - Tính dân tộc là những dấu ấn độc đáo, không lặp lại, biểu hiện những gì là bản sắc, là những nét riêng biệt đặc thù của một dân tộc. Tính dân tộc trong văn học được thể hiện ở phương diện nội dung và nghệ thuật.

- Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu:

+ Ở phương diện nội dung: Phản ánh những vấn đề của hiện tượng đời sống cách mạng, những tình cảm chính trị có sự gắn bó, hòa nhập với truyền thống tình cảm và đạo lí của dân tộc.

+ Ở phương diện nghệ thuật: Sử dụng các thể thơ dân tộc, lối nói truyền thống của dân tộc (cách so sánh, ẩn dụ, hiện tượng chuyển nghĩa, cách diễn đạt gần với ca dao dân ca)

0,75

 

 

3.     Tính dân tộc của thơ Tố Hữu được biểu hiện qua đoạn thơ:

-         Ở phương diện nội dung:

+ Đoạn thơ là nỗi nhớ nhung, lưu luyến với cảnh, người Việt Bắc và cuộc kháng chiến.

+ Thể hiện nghĩa tình thủy chung giữa Cách mạng và nhân dân, cán bộ kháng chiến và Việt Bắc.

+ Đạo lí truyền thống dân tộc đã hòa quyện với đạo lí Cách mạng.

+ Qua nỗi nhớ thể hiện bức tranh tứ bình với 4 mùa xuân – hạ- thu- đông về cảnh và người Việt Băc, về cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.

-         Ở phương diện nghệ thuật:

+ Thể thơ lục bát: Tố Hữu đã vận dụng và phát huy ưu thế của thể thơ lục bát - thể thơ dân tộc có nhịp điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển rất phù hợp để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của kẻ ở, người về.

+ Sử dụng tài tình cặp đại từ mình- ta

+ Giọng điệu tâm tình ngọt ngào, lối nói giàu hình ảnh, phối âm- vần, thanh điệu đậm đà chất dân gian.

=>Tất cả làm nên giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và khiến cho đoạn  thơ trở thành khúc tình ca nghĩa tình kháng chiến.

2,0

1,0

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

4.     Đánh giá:

+ Đoạn thơ nói riêng và bài thơ Việt Bắc nói chung chứng minh cho sự thành công của thơ Tố Hữu trong việc kết hợp hai yếu tố: Cách mạng và dân tộc trong hình thức đẹp đẽ của thơ ca.

+ Tính dân tộc là một trong những đặc điểm nổi bật làm nên phong cách thơ Tố Hữu. Thơ Tố Hữu mang vẻ đẹp của thơ ca truyền thống nhưng vẫn mang đậm hồn thơ của thời đại Cách mạng.

0,5

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc

0,25

 

 

 

                           ĐỀ THỰC HÀNH TẬP HUẤN SỐ 2

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1.  Kiến thức: 

- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung: Đọc hiểu, Làm văn ( NLXH, NLVH) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

2. Kĩ năng:

- Rèn luyện, củng cố kĩ năng phát hiện vấn đề, tìm hiểu đề, lập dàn ý, viết đoạn NLXH, tổ chức bài văn NLVH, các thao tác phân tích, bình luận. Kĩ năng nắm bắt vấn đề rộng và sâu sắc.

3. Thái độ:

- Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đồng thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

- Giáo dục kĩ năng sống.

+ Suy nghĩ vấn đề nghị luận lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ logic để triển khai một đoạn văn, một tác phẩm văn học.

+ Tự nhận thức xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA :

-         Hình thức tự luận

-         Cách tổ chức kiểm tra : Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 120 phút.

III.MA TRẬN ĐỀ MINH HỌA NHÓM TẬP HUẤN SỐ 2

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Tổng số

I.Đọc hiểu

Phong cách ngôn ngữ

Nội dung của đoạn văn bản.

Cảm nhận một hình ảnh

Rút ra thông điệp

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

0.5

5%

1

0.5

5%

1

1

10%

1

1

10%

4

3

30%

II. Làm văn

 

 

 

 

 

Nghị luận xã hội

 

 

Vận dụng kiến thức đọc hiểu, kiến thức xã hội và kĩ năng tạo lập đoạn văn bản để viết đoạn văn

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

 

1

2

20%

1

2

20%

Nghi luận văn học

 

 

Vận dụng kiến thức đọc hiểu một đoạn thơ trong tác phẩm thơ học trong chương trình, và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài văn nghị luận văn học

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

 

1

5

50%

 

1

2

50%

 

 

 

 

 

 

 

IV. Ra đề

I.PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

 

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Giọt nước mắt “lạ” của Ánh Viên

            Sau khi giành huy chương vàng và phá kỷ lục SEA Games ở nội dung 200m tự do, Ánh Viên- người hùng của thể thao Việt Nam đã khiến tất cả ngỡ ngàng khi cô khóc. Một cô gái cứng rắn, được mệnh danh là “cô gái thép” liệu có dễ “nhỏ nước mắt” vì hạnh phúc?

Không phải, Ánh Viên khóc là bởi cô chưa hài lòng về chính mình về những gì đã đạt được. Cô nói: “Tôi khóc không phải vì giành huy chương vàng và phá kỷ lục SEA Games mà vì trong lúc thi đấu đã mắc một số lỗi. Tôi không hài lòng khi bản thân lại có sai lầm như vậy, ngay cả khi chiến thắng. Tôi sẽ không ngừng phấn đấu. Nếu tôi hài lòng với những gì đã đạt được, tôi là kẻ thất bại ngay từ bây giờ, chứ không phải chờ tới ngày mai. Tôi không nhớ đến chiến thắng, mỗi ngày đều nỗ lực như chưa giành được gì” – Đó là Ánh Viên, vận động viên bơi lội Việt Nam đã bước vào ngôi nhà SEA Games.

(Dẫn theo Thọ Nghĩa, http://laodong.com.vn, ngày 11-6-2015)

1.     Xác  định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên.

2.     Đoạn văn bản trên nêu lên vấn đề gì?

3.     Em hãy cảm nhận giọt nước mắt “lạ” của Ánh Viên?

4.     Thông điệp nào trong đoạn văn bản có ý nghĩa với anh/ chị nhất?

II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)

Câu 1 (2 điểm)

Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu nói của Ánh Viên:“Nếu tôi hài lòng với những gì đã đạt được, tôi là kẻ thất bại ngay từ bây giờ, chứ không phải chờ tới ngày mai”.

Câu 2 (5 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa” (Ngữ văn, T1, NXB GD) (Ngữ văn, T1, NXB GD)

Anh/chị hãy chọn và phân tích một đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng để làm sáng tỏ nhận định trên.

.................Hết.......................

 

 

V.HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu

Nội dung

Điểm

I.Phần đọc - hiểu

1. Phong cách ngôn ngữ báo chí

0.5

2. Nội dung: Sự kiện Ánh Viên đạt huy chương Vàng và cảm xúc của cô.

0,5

3. Ánh Viên khóc là bởi cô chưa hài lòng về chính mình về những gì đã đạt được. Cô nói: “Tôi khóc không phải vì giành HC vàng và phá kỷ lục SEA Games mà vì trong lúc thi đấu đã mắc một số lỗi. Tôi không hài lòng khi bản thân lại có sai lầm như vậy, ngay cả khi chiến thắng”.

-> Giọt nước mắt của sự phấn đấu, nỗ lực  hoàn thiện bản thân ngay trên đỉnh cao vinh quang.

 

1,0

4. Thông điệp: Học sinh có thể lựa chọn một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với mình và lí giải: Khiêm tốn, luôn không ngừng hoàn thiện bản thân...

1,0

II Phần làm văn

 

 

Câu 1. Nghị luận xã hội

* Yêu cầu về hình thức: Viết một đoạn văn, có câu chủ đề, trình bày mach lạc,lô gic

* Yêu cầu về nội dung

- Ý nghĩa lời tâm sự của Ánh Viên.

+.  Lời tâm sự thể hiện sự khiêm tốn của một tài năng trẻ. Cô không tỏ ra tự cao, tự mãn trước chiến tích của bản thân trên đấu trường khu vực ;

+.  Lời tâm sự thể hiện ý chí, nghị lực, bản lĩnh phi thường của tuổi trẻ Việt Nam cuộc sống hôm nay. Họ có ý thức học tập và rèn luyện không mệt mỏi để đóng góp lớn cho ngành thể thao nói riêng, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung. Đây là kết quả của quá trình mà cô gái Ánh Viên được nuôi dưỡng từ gia đình, giáo dục của nhà trường, của môi trường quân đội…và truyền thống của quê hương, đất nước.

-  Phê phán những biểu hiện trái ngược với suy nghĩ của Ánh Viên :

+.  Một bộ phận giới trẻ có thái độ tự cao, tự mãn, ngủ quên trong chiến thắng. Một khi đã đạt được thành tích, họ không tiếp tục rèn luyện nên nhận thất bại.

+. Ngoài ra, vẫn còn một bộ phận giới trẻ thiếu bản lĩnh, không có ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống.

- Cần hiểu được giá trị của bản thân

- Không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, tích cực hoạt động xã hội.

 

0.5

 

1.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 3. Nghị luận văn học

Yêu cầu về kĩ năng: học sinh biết viết một bài văn nghị luận có bố cục đầy đủ; biết cách lập luận; diễn đạt mạch lạc, logic...

0.5

Yêu cầu về kiến thức:

4.5

-Học sinh cần làm rõ hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng trong bài Tây Tiến. Cụ thể: lựa chọn một đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Quang Dũng. Học sinh có thể trình bày theo các định hướng sau:

+Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận

+Giải thích ý kiến: hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng. Học sinh tập trung vào các từ: phóng khoáng (không bị gò bó bởi những khuôn mẫu hoặc những cách viết có sẵn); hồn hậu; lãng mạn (vượt lên trên cuộc sống thực tế, thể hiện ý muốn chủ quan, dùng trí tưởng tượng để lí tưởng hóa vẻ đẹp); tài hoa (có tài về nghệ thuật, văn chương).

Đây là những nét tiêu biểu của phong cách thơ Quang Dũng, khác với các nhà thơ cùng thời.

+Cảm nhận bằng một đoạn thơ trong bài Tây Tiến để chứng minh: cảm nhận về từ ngữ, hình ảnh...Cảm nhận về vẻ đẹp người lính (hào hùng, hào hoa, lãng mạn nhưng bi tráng); cảm nhận về thủ pháp tương phản đối lập...

+Nhận xét, đánh giá: Đoạn thơ nói riêng và bài Tây Tiến nói chung đã làm nên tên tuổi của nhà thơ Quang Dũng.

Lưu ý: Khuyến khích những bài viết sáng tạo

 

 

 

 

 

 

 

0.5

 

1.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.5

 

 

 

 

 

 

0.5

 

                    ĐỀ THỰC HÀNH TẬP HUẤN SỐ 3

A. Mục tiêu đề kiểm tra.

1. Kiến thức:

- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 12 theo 2 nội dung: Đọc hiểu và Làm văn ( NLXH, NLVH) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của HS qua hình thức kiểm tra tự luận.

- Cụ thể:

+ Nhận biết và vận dụng hiểu biết về tác phẩm văn học.

+ Nhớ được nội dung khái quát của văn bản đã học.

+ Kĩ năng làm văn nghị luận về tư tưởng đạo lí.

+ Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để hoàn thành một đoạn văn NLXH, 1 văn bản nghị luận VH.

2. Kĩ năng:

- Rèn luyện củng cố kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, tổ chức bài văn, các thao tác phân tích, bình luận.

- Kĩ năng nắm bắt vấn đề và mở rộng  liên hệ một cách sâu sắc .

3. Thái độ:

- Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, ddooogf thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

- Giáo dục kĩ năng sống:

+ Suy nghĩ vấn đề nghị luận, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ, loogic để triển khai đoạn văn và tác phẩm văn học.

+ Tự nhận thức, xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.

B. Hình thức

Tự luận, học sinh làm bài trong thời gian 120 phút.

C. Ma trận đề

 - Khung ma trận:

       Mức độ   

 

 Chủ đề

Nhận biết

 

Thông hiểu

̣n dụng thấp

Vận dụng cao

Cộng

TL

TL

TL

TL

1. Đọc hiểu

Phương thức biểu đạt

 

Hiểu nội dung của ý trong văn bản.

 

Nêu được ý nghĩa của thông điệp trong đoạn văn bản.

 

 

 

 

số câu

điểm số

tỉ lệ

1(I.c1)

0,5đ

5%

2(I. c2,c3)

1,5đ

15%

1(I.c4)

1,0đ

10%

 

 

4

3đ (30%)

2. Làm văn:

    NLXH

 

 

 Vận dụng kiến thức xã hội và kĩ năng tạo dựng đoạn văn  để viết về một tư tưởng đạo lý.

 

 

 

 

 

NLVH

 

 

 

K năng làm bài ngh lun bàn về một ý kiến văn hc.

 

số câu

điểm số

tỉ lệ

 

 

1(II. 1)

2,0điểm

20%

1(II. 2)

5,0điểm

50%

2 câu

7,0đ (70 %)

Tổng

1 câu

0,5

5%

2câu

1,5

15%

2câu

3,0

30%

1câu

5,0

50%

6 câu

10,0

100%

E. Đề bài:

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là cái gì. […]

Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. […]

Vậy học trò ngày nay phải biết xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt,… ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.

(Trích Mạo hiểm - Nguyễn Bá Học, Quốc văn trích diễm, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo tác giả, nhờ đâu mà “xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi” ?

Câu 3. Theo anh ( chị), tác giả thể hiện thái độ gì qua các câu văn sau : “Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa”.

Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?

Phần II. Làm văn: ( 7 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

          Viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong  đoạn trích ở phần đọc hiểu: Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. 

 Câu 2( 5.0 điểm)

   Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã nói: “ Tôi cố gắng thể hiện hình ảnh Đất Nước giản dị, gần gũi nhất. Đó là cách để đi vào lòng người, đồng thời cũng là cách để tôi đi con đường riêng của tôi không lặp lại người khác.”

   Anh/chị hãy chỉ rõ con đường riêng của Nguyễn Khoa Điềm khi ông khắc hoạ hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ sau:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”…

                                                                        mẹ thường hay kể.

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó…

(Đất Nước-Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.118 )

Phần

                                                Nội dung

Điểm

I

 

3,0

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.

0.5

Câu 2

Theo tác giả “ xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi” là nhờ “cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là gì”

0.75

Câu 3

- Tác giả thể hiện thái độ phê phán, lo ngại, trăn trở đối với “những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số…”. Vì đó là thái độ sống tiêu cực, ích kỉ, chỉ mưu cầu hạnh phúc cá nhân và bàng quan với việc nước, việc đời…(Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.)

0,75

Câu 4

-Thông điệp của đoạn trích: Sống dũng cảm mạnh mẽ, sống không ngại khó ngại khổ; hãy sống cho đáng sống, dám hành động, biết xông pha, phải có chí tiến thủ, có ý chị nghị lực và bản lĩnh…

- Ý nghĩa của thông điệp: Đó là 1 lời khuyên chân thành và sâu sắc giúp con người đi đến chiến thắng và thành công....

1.0

 II

 

7,0

Câu 1

a.  Yêu cầu về kĩ năng:

 - Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận 200 chữ ( tổng – phân – hợp).

+ Đủ kết cấu của đoạn văn gồm:

Phần mở đoạn: Giới thiệu được vấn đề nghị luận.

Phần phát triển đoạn: Triển khai được vấn đề nghị luận.

Phần  kết đoạn: Rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

- Xác định đúng vấn đề: Câu nói nêu lên một lời khuyên khá sâu sắc: Đường đời tuy khó khăn cách trở, nhưng khó khăn hơn vì lòng người thiếu nghị lực, thiếu ý chí .

b. Triển khai vấn đề thành các luận điểm, vận dụng các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân:

Triển khai cụ thể:

- Giải thích: Hình ảnh ”ngăn sông cách núi” biểu trưng cho sự khó khăn trở ngại trên đường đời.  Lòng người ngại núi e sông” là sự nản lòng thoái chí ngại khó ngại khổ của người đời => Câu nói nêu lên một lời khuyên khá sâu sắc: Đường đời tuy khó khăn cách trở, nhưng khó khăn hơn vì lòng người thiếu nghị lực, thiếu ý chí .

 - Bàn luận:

+ Đường đi khó là một sự thật hiển nhiên: núi cao , đèo cao, sông sâu, thu dữ, thác gầm ,vực thẳm, mưa nắng bão tố, nóng lạnh…  ( Nêu dẫn chứng). ->Nhưng đó chỉ là cái khó khăn của khách quan, con người có thể vượt qua.

+ Cái khó chính là lòng người ngại núi e sông: Không có quyết tâm, không có chí khí, nản lòng thoái chí, sợ vất vả => không đi dến thành công.

- Con người không nên ngại khó ngai khổ mà phải rèn luyện chí khí quyết tâm trong học tập, trong lao động… Có như vậy con người mới đi đến thành công.  

c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu.

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,25

 

 

 

 

 

0,25

 

0,25

Câu 2

a.Yêu cầu về kĩ năng:

-  Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học bàn về một ý kiến để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết, lôgic chặt chẽ.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nhà thơ đã xây dựng hình ảnh một Đất nước giản dị, quen thuộc với tất cả mọi người.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:  thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm ( trong đó sử dụng các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận), biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng.

Cụ thể:

1.Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.

- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Thừa Thiên Huế. Ông là một trong những cây bút xuất sắc của thế hệ thơ trẻ trong những năm chống Mỹ. Thơ NKĐ cảm xúc suy tư, xúc cảm lắng đọng thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc sống đấu tranh của nhân dân.

- “Đất Nước” trích chương V trường ca Mặt đường khát vọng -Tác phẩm ra đời năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang rất ác liệt. Sống trong đô thị miền Nam, dưới ách đô hộ của đế quốc Mĩ không phải ai cũng có nhận thức đúng đắn về đất nước. Tác phẩm nói về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của mỗi người đối với dân tộc. Thể hiện tư tưởng chủ đạo: Đất Nước của Nhân Dân.

- Đoạn thơ là 9 câu đầu: Suy tư để trả lời cho câu hỏi: Đất Nước có từ bao giờ?

0,25

 

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

0,5

 2. Giải thích ý kiến: Ý kiến này khẳng định: nhà thơ đã xây dựng hình ảnh một Đất nước giản dị, quen thuộc với tất cả mọi người chứ không phải là một Đất nước kì vĩ, xa xôi.

0,25

3. Phân tích, chứng minh

a. Hình ảnh đất nước đã được nhiều nhà thơ khắc hoạ. Hình ảnh đất nước tươi đẹp, hiền hòa, đất nước đau thương mà anh dũng. (Hs điểm tên một số tác giả, tác phẩm)

b. Cách riêng của Nguyễn Khoa Điềm là thể hiện hình ảnh Đất Nước : Đất Nước có từ xa xưa, nhưng xa mà gần vì nó hiện hữu ngay trong cuộc sống thường nhật của mỗi con người

- Nhà thơ không dùng niên đại và sự kiện lịch sử để nói về đất nước, mà dùng giọng điệu quen thuộc của cổ tích bắt đầu bằng ‘‘ngày xửa ngày xưa…

- Sự ra đời của Đất nước gắn với sự ra đời của những truyện cổ tích, truyền thuyết, của phong tục ăn trầu và tập quán búi tóc sau đầu, của lối sống chung thủy tình nghĩa, của truyền thống chống ngoại xâm kiên cường và bền bỉ, của truyền thống lao động cần cù, của cách ăn cách ở trong sinh hoạt…

      Nói cách khác, sự ra đời của Đất nước gắn liền với sự hình thành văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất nước cũng là những gì làm nên điệu hồn dân tộc, làm nên sự sống của mỗi người. Vì vậy mà Đất nước hiện lên vừa thiêng liêng, tôn kính, lại vừa gần gũi, thân thiết.

=> Tác giả đã cảm nhận đất nước trong chiều sâu văn hóa – lịch sử và trong cuộc sống đời thường của mỗi con người..

-  Điều đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm là đã nói về sự ra đời của Đất Nước bằng một cách nói giản dị đến bất ngờ. Đó là:

+ Sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian (dùng những hình ảnh gần gũi trong cuộc hằng ngày, những tình cảm gia đình thân thương, những hình ảnh quen thuộc của ca dao, cổ tích, truyền thuyết…). Tác giả chỉ bắt lấy linh hồn của những câu chuyện, những phong tục…để từ đó đem đến cho người đọc những trường liên tưởng sâu xa. Vì vậy mà Đất nước trong mỗi người đẹp một cách riêng đồng thời ĐN hiện lên trong tâm thức người đọc cả một chiều dài văn hóa.

+ Kết hợp chất trữ tình và chính luận. Giọng thơ trữ tình trầm lắng, cảm xúc dồn nén. Nén trong từng câu chữ là vốn sống, vốn văn hóa, tình yêu Đất nước.

+ Ngôn ngữ dung dị.

 

0.25

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

2,0

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

4. Đánh giá

 - Nét riêng này đánh dấu sự tài hoa trong ngòi bút của nhà thơ. Bởi vậy, mỗi nhà thơ khi sáng tạo cần tạo cho mình một lối đi riêng, đó là con đường duy nhất để khẳng định tên tuối của nhà thơ, sức sống của tác phẩm,

- Tác phẩm thực sự có khả năng thức tỉnh, khơi gợi , lắng đọng trong lòng độc giả

0,25

 

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy  nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận.

0,25

 

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu.

0,25

Lưu ý:

-         Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng kiến thức.

    -   Giám khảo linh hoạt khi chấm bài. Thưởng điểm cho bài viết sáng tạo, giàu chất văn.

 

 

 

                      ĐỀ THỰC HÀNH TẬP HUẤN SỐ 4

I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1.     Kiến thức:

- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung:  Đọc hiểu và làm văn (NLXH, NLVH) với mục đích đánh giá năng lực Đọc- hiểu, rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn và tạo lập văn bản thông qua hình thức thi tự luận

- Cụ thể:

+ Nhận biết và vận dụng hiểu biết về văn bản (khoa học, nghệ thuật, nhật dụng…)

+ Nhớ và hiểu được nội dung khái quát của các văn bản đã học.

+ Kĩ năng làm văn nghị luận về tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống.

+ Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tạo lập một văn bản nghị luận (xã hội, văn học)

2.     Kĩ năng.

- Rèn luyện, củng cố, kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý.

- Biết vận dụng các thao tác lập luận: Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận để viết bài văn.

     3. Thái độ.

- Ý thức tự rèn luyện, cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đồng thời nâng cao năng lực tư duy, tổng hợp.

- Giáo dục kĩ năng sống.

II. HÌNH THỨC KIỂM TRA.

- Hình thức tự luận.

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

 

           Mức độ Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Đọc hiểu: Văn bản nghị luận.

-Phương thức biểu đạt chủ yếu trong văn bản

- Tóm tắt nội dung văn bản .

 Nắm  được nội dung văn bản

Hiểu ý nghĩa của văn bản.

 

 

Số câu

Số điểm .

Tỉ lệ %

1

0.5

 

2

1.5

 

1

1.0

 

 

4

3.0  (30%)

Nghị luận xã hội

Kiểu bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống.

Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

Huy động kiến thức về đời sống xã hội làm rõ vấn đề.

Lời văn sắc sảo, cảm xúc sâu.

 

Số câu

Số điểm.

Tỉ lệ %

1

2.0

1

2

(20%)

Nghị luận văn học

Biết được đây là kiểu bài Nghị luận văn học, cụ thể là phân tích hai đoạn  thơ.

Có những hiểu biết về tác giả , tác phẩm, giá trị nội dung và nghệ thuật của  hai đoạn thơ.

Vận dụng những kiến thức về tác giả, tác phẩm, kết hợp các thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt, biết cách làm bài nghị luận văn học: phân tích một bài thơ, đoạn thơ

Tạo lập bài văn nghị luận văn học phân tích một bài thơ, đoạn thơ. So sánh để thấy được điểm chung và điểm riêng của hai đoạn thơ, hai phong cách của hai tác giả.

 

 

Số câu

Số điểm, tỉ lệ %

 

1

5

1

5

(50%)

Tổng số câu

 

1

 

2

 

1

 

1

 

6

 

Tổng số điểm

 

0.5

1,5

1.0

7.0

10

Tỉ lệ

10%

20%

70%

 

100%

             

 

IV.BIÊN SOẠN ĐỀ THEO MA  TRẬN

Phần I. Đọc – hiểu (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi ở dưới:

         (1) Mỗi người, dù ít hay nhiều, dù nặng hay nhẹ, đều đã từng phạm lỗi, làm sai trong đời, đó là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên, thái độ của con người đối với lỗi lầm hoàn toàn khác nhau. Có một số người giám dũng cảm thừa nhận mình làm sai, giám gánh vác trách nhiệm, như cậu học trò ở Hải Phòng, vô tình làm vỡ gương ôtô mà không có chủ xe ở đó, đã để lại bức thư xin lỗi và số điện thoại với mong muốn được đền bù. Cũng có những người trốn tránh lỗi lầm, rũ bỏ trách nhiệm. Kì thực, nhận lỗi, gánh vác trách nhiệm là nghĩa vụ mà mỗi người đều nên làm, bất cứ ai, nếu không muốn phá hỏng danh dự của mình. Đây là phẩm đức tối thiểu mà mỗi người nên chuẩn bị cho mình.

         (2) Nhận lỗi, gánh vác trách nhiệm cần dũng khí. Dũng khí này bắt nguồn từ cảm giác chính nghĩa của con người – lòng tự trọng của nhân loại. Lòng tự trọng là tất cả những thứ cơ bản nhất của lương thiện vầ nhân từ. Nó khiến con người có hành vi đúng đắn, tư tưởng cao thượng, tín ngưỡng chân chính, cuộc sống tốt đẹp. Chúng ta nên “gieo” nhận lỗi lầm, gánh vác trách nhiệm vào cõi lòng, để chúng trở thành một kiểu ý thức mãnh liệt trong não chúng ta.                         (Nguồn Internet)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (0.5 điểm)

Câu 2: Xác định câu chốt trong đoạn (1). Ở đoạn (2), tác giả sử dụng thao tác lập luận chính nào? (1.0 điểm)

Câu 3: Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu “Chúng ta nên “gieo” nhận lỗi lầm, gánh vác trách nhiệm vào cõi lòng, để chúng trở thành một kiểu ý thức mãnh liệt trong não chúng ta.”? (1 điểm)

Câu 4: Nêu nội dung chính của văn bản. (0.5 điểm)

Phần II. Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm):

Viết đoạn văn khoảng 200 từ bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm nêu ra trong văn bản ở phần Đọc -  hiểu: “Kì thực, nhận lỗi, gánh vác trách nhiệm là nghĩa vụ mà mỗi người đều nên làm, bất cứ ai, nếu không muốn phá hỏng danh dự của mình.”

Câu 2: (5.0 điểm)

Cảm nhận về hai đoạn thơ sau:

·        Rải rác biên cương mồ viễn xứ

    Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

          Sông Mã gầm lên khúc độc hành

              (Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)

    -   Em ơi em, Đất Nước là máu xương của mình

    Phải biết gắn bó và san sẻ

        Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

        Làm nên Đất Nước muôn đời

             (Trích “Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm)

          ----------------- HẾT---------------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA

Câu

Nội dung cần đạt

Điểm

 

 

 

 

I

1.Phương thức biểu đạt: Nghị luận

0.5

2.- Câu chốt: “Tuy nhiên, thái độ của con người đối với lỗi lầm hoàn toàn khác nhau.”

-  Thao tác lập luận chủ yếu: Bình luận

1.0

3.

- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ: “gieo” nhận lỗi lầm, gánh vác trách nhiệm vào cõi lòng.”

- Tác dụng: Nhấn mạnh tinh thần nhận lỗi lầm, gánh vác trách nhiệm cần tự giác, chủ động ăn sâu vào ý thức như là bản chất, tính cách của mỗi người.

1.0

4.Nội dung của văn bản: Tinh thần nhận lỗi, ý thức gánh trách nhiệm trước những sai lầm của con người.

0.5

 

 

 

II.

Câu 1:

·         Giải thích:

- Nghĩa vụ: Là bổn phận, yêu cầu bắt buộc mà nếu không thực hiện sẽ phải chịu hậu quả.

- Danh dự: là nhân cách, uy tín của cá nhân

=> Nội dung của quan điểm: Tinh thần tự giác nhận lỗi, gánh vác trách nhiệm khi mắc lỗi là điều cần thiết, là yêu cầu bắt buộc mà mỗi người cần có để giữ gìn, bảo vệ uy tín, nhân cách của mình.

·         Phân tích:

- Nhận lỗi là giám nhìn thẳng vào những sai lầm, khuyết điểm của bản thân. Vì thế, tự bản thân sẽ có ý thức sửa chữa, lại được mọi người chân thành góp ý, giúp đỡ. Nhờ vậy, ta sẽ hoàn thiện bản thân, tiến bộ.

- Nhận lỗi là sống thành thật với mình, với mọi người -> được tin cậy, yêu mến, tôn trọng.

- Gánh trách nhiệm là ý thức khắc phục hậu quả những sai lầm của bản than; thể hiện sự chân thành, thái độ thiện chí muốn bù đắp những tổn thất do mình gây ra -> sẽ nhận được sự cảm thông, bao dung.

- Nhận lỗi và gánh trách nhiệm là biểu hiện của lòng tự trọng, sự can đảm.

   c. Bình luận:

- Phê phán những người không biết nhận lỗi, không chịu gánh trách nhiệm khi gây lỗi, thậm chí còn chối tội, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác.

 

 

0.5

 

 

 

 

 

 

 

1.25

 

 

 

 

 

 

 

0.25

Câu 2:

a.Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm, hai đoạn trích

- Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài nhưng thành công nhất là thơ ca. Thơ Quang Dũng phóng khoáng, hồn hậu. Bài thơ “Tây Tiến” tiêu biểu cho phong cách thơ của tác giả, được ông viết năm 1948 tại Phù Lưu Chanh giữa nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ, đồng đội cũ. Đoạn thơ nằm trong mạch nguồn nỗi nhớ về chân dung người lính Tây Tiến.

- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông có sự hài hòa giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng với những lien tưởng phong phú. Trường ca “Mặt đường khát vọng” được ông hoàn thành tại chiến khu Trị Thiên năm 1971 là những nhận thức, suy ngẫm của tác giả về đất nước, về sứ mệnh của mình và thế hệ mình về đất  nước. Đoạn trích nằm trong mạch cảm xúc của nhà thơ khi suy nghĩ về mối qua hệ riêng – chung, cá nhân – cộng đồng và trách nhiệm của cá nhân với đất nước.

b. Cảm nhận về hai đoạn trích

Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến”:

+ Nội dung:

* Đoạn thơ tái hiện hiện thực chiến tranh  khốc liệt bằng cái chết nơi biên giới heo hút, hoang lạnh.

* Người lính Tây Tiến lên đường với thái độ dứt khoát, kiên định của bậc trượng phu thể hiện lí tưởng cao đẹp đối với đất nước.

* Cái chết của họ đầy bi tráng: Người lính ngã xuống không một manh chiếu bọc thân nhưng họ đã tự biết làm sang trọng, đẹp đẽ thêm cho cái chết của mình bằng tinh thần bất tử. Chính bởi lẽ đó, đất trời, con người càng tiếc thương, đau đớn.

+ Nghệ thuật:

* Sử dụng hệ thống các từ Hán Việt tạo không khí cổ kính, trang nghiêm.

* Bút pháp lãng mạn, cảm hứng sử thi khắc họa chân dung người lính Tây Tiến kiêu hùng, ngang tang và ngạo nghễ.

* Sử dụng các biện pháp tu từ:  đối lập, nói giảm nói tránh, nhân hóa

* Giọng thơ xót xa nhưng mạnh mẹ dứt khoát, tạo nên giọng bi tráng .

- Đoạn thơ trong “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm:

+ Nội dung:

* Đoạn thơ thể hiện một cách cảm nhận mới về Đất Nước – “là máu xương của mình”, từ đó càng nhận thức được mối quan hệ khăng khít giữa cá nhân và Đất Nước: Đất Nước thân thiết, gắn bó như một phần cơ thể.

* Mỗi cá nhân cần đóng góp cho Đất Nước: gắn bó, san sẻ, hóa thân cho Đất Nước.

+ Nghệ thuật:

* Giọng thơ thủ thỉ tâm tình mà tha thiết: Lối xưng hô “Em ơi em” như một cuộc trò chuyện thân mật, gần gũi đã là “mềm hóa” những điều mang tính chất rộng lớn, chính trị.

* Biện pháp tu từ: Điệp ngữ, viết hoa “Đất Nước”.

* Vận dụng các yếu tố dân gian kết hợp với cách diễn đạt, tư duy hiện đại tạo màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc vừa mới mẻ.

- So sánh:

+ Giống nhau: Tư tưởng trong cả hai đoạn thơ đều cao đẹp: cống hiến, dâng hiến cho đất nước.

+ Khác nhau:

* Đoạn thơ trong “Tây Tiến” cảm hứng được gợi lên từ nỗi nhớ tha thiết, chân thành về đơn vị, đồng đội cũ. Đoạn “Đất Nước” bộc lộ cảm hứng trong cái nhìn tổng quát, chiêm nghiệm như một sự thức tỉnh về đất nước.

* “Tây Tiến” sử dụng bút pháp lãng mạn kết hợp với tả thực, thể thơ thất ngôn, dung nhiều từ Hán Việt, giọng thơ dứt khoát mạnh mẽ tạo âm hưởng hào hùng, cổ kính, bi tráng. “Đất Nước” viết bằng thể thơ tự do, giọng tâm tình, ngôn ngữ gần gũi, giản dị tạo âm điệu nồng nàn, tha thiết, sâu lắng.

 

0.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.0

1.5

1.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.5

1.0

 

 

 

 

 

 

 

0.5

 

                              

                             ĐỀ THỰC HÀNH TẬP HUẤN SỐ 5

 I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1. Kiến thức

- Kiểm tra mức dộ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung: Đọc hiểu, Làm văn (nghị luận xã hội và nghị luận văn học) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

- Cụ thể:

+ Nhận biết và vận dụng hiểu biết về tác phẩm đã học.

+ NHớ được nội dung khái quát của văn bản đã học.

+ Kĩ năng làm văn nghị luận về tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống…

+ Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để hoàn thành một văn bản nghị luận (nghị luận xã hội và nghị luận văn học).

2. Kĩ năng

            Rèn luyện, củng cố kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, tổ chức bài văn, các thao tác nghị luận; kĩ năng nắm bắt vấn đề rộng và sâu sắc.

3. Thái độ

- Ý thức tự rèn luyện, cách trình bày ngắn gọn, rõ rằng đồng thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

- Giáo dục kĩ năng sống:

+ Suy nghĩ vấn đề nghị luận, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ, logic để triển khai một đoạn văn, một bài nghị luận.

+ Tự nhận thức, xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

- Hình thức tự luận

- Cách thức tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 120 phút

III. THIẾT LẬP MA TRẬN:

              Mức độ

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Thấp

Cao

Chủ đề 1:

Đọc hiểu

- Văn bản thông tin, nhật dụng

- Phương thức biểu đạt chủ yếu trong văn bản

- Thông điệp được truyền tải trong văn bản

- Liên hệ với bản thân, xử lí tình huống

- Lí giải, lập luận, viết đoạn văn

 

Số câu

1

1

1

1

4

Số điểm 

0,5     

0,5      

1,0          

1,0        

3,0   

Tỉ lệ

  5%

 5%

10%

10%

30%

Chủ đề 2:

Làm văn

 

 

 

 

 

Nghị luận xã hội

- Nghị luận về một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống

Nhận biết được vấn đề đặt ra ở đề bài

- Hiểu đúng vấn đề cần bàn luận

- Biết lựa chọn và sắp xếp các luận điểm

- Vận dụng hiểu biết xã hội và kĩ năng tạo lập bản để viết bài văn nghị luận xã hội

- Bày tỏ quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân

- Liên hệ với đời sống, so sánh liên hệ, bàn luận mở rộng vấn đề

 

Số câu

(ý 1.1 câu 2)

(ý 1.2 câu 2)

(ý1.4  câu 2)

(ý 1.3 câu 2)

1

Số điểm

0,5      

0,75

0,5

0.25

2

Tỉ lệ

5%

7,5%

5%

2,5%

20%

Nghị luận văn học

- Văn bản văn học văn xuôi Việt Nam thời kì chống Mĩ

- Nhận biết được cuộc đời, sự nghiệp và giá trị của văn xuôi Việt Nam thời kì chống Mĩ

- Giải thích được ý kiến bàn về tác phẩm, hình tượng nghệ thuật.

- Lí giải được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, phong cách nghệ thuật

- Vận dụng hiểu biết xã hội và kĩ năng tạo lập bản để viết bài văn nghị luận văn học bàn về một tác phẩm, một tác giả, một ý kiến bàn về văn học

- Bày tỏ cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần nghị luận

- Liên hệ với đời sống, so sánh liên hệ, bàn luận mở rộng vấn đề

 

Số câu

(ý 2.1 câu 2)

(ý 2.2. a,b  câu 2)

(ý2.2. c  câu 2)

(ý 2.3 câu 2)

1

Số điểm

0,5      

2,0

2,0

0,5

5,0

Tỉ lệ

5%

20%

20%

5%

50%

Tổng

 

 

 

 

 

Số câu

 

 

 

 

6

Số điểm

1,5

3,25

3,5

1,75

10

Tỉ lệ

15%

32,5%

35%

1,75%

100%

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN

PHẦN I: ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)

            Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

            Tình thương là cơ sở quan trọng nhất tạo nên cái đẹp của xã hội xã hội chủ nghĩa. Tình thương là hạnh phúc của con người, là tình cảm cao đẹp thuộc bản chất của người lao động.

[…] Trong xã hội ta, nhiều thanh niên biết tỏ lòng thương yêu quý mến nhân dân bằng những hành động dũng cảm và hào hiệp; lúc chiến tranh xông pha lửa đạn để bảo vệ tính mạng và tài sản của đồng bào; lúc bình thường cứu giúp trẻ em bị tai nạn, đỡ đần người đi đường bị ốm đau,…Những việc làm mang nội dung đạo đức tốt đẹp của thanh niên mới như thế rất đáng biểu dương, khuyến khích.

Thanh niên phải có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì thanh niên phải làm với tinh thần trách nhiệm cao nhất; song phải luôn khiêm tốn, thật thà, không được phô trương, dối trá. Đó cũng là một thái độ đúng đắn của thanh niên đối với                                                        nhân dân, của cá nhân đối với tập thể.

                             (Lê Duẩn – Con đường tu dưỡng rèn luyện đạo đức của thanh niên)

Câu 1. (0,5 điểm)  Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?

Câu 2. (1,0 điểm)   Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói sau: “Những việc làm mang nội dung đạo đức tốt đẹp của thanh niên mới như thế rất đáng biểu dương, khuyến khích.”

Câu 3. (1,0 điểm)   Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Tình thương là cơ sở quan trọng nhất tạo nên cái đẹp của xã hội xã hội chủ nghĩa.”

Câu 4. (0,5 điểm)   Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?

PHẦN II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm )

Câu 1. (2,0 điểm) 

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:“Thanh niên phải có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì thanh niên phải làm với tinh thần trách nhiệm cao nhất; song phải luôn khiêm tốn, thật thà, không được phô trương, dối trá.”                                                                                                                   

Câu 2. (5,0 điểm)

Về hình tượng cây xà nu trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành, Sách Giáo viên Ngữ văn 12 nâng cao (tập 2, NXB Giáo dục, năm 2008, trang 39) có viết: “…Xà nu trở thành biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất của nhân dân làng Xô Man.”

Bằng cảm nhận của mình về hình tượng cây xà nu, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

......................................Hết..........................................

Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi  không cần giải thích gì thêm

V. HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu/Ý

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5

2

Những việc làm mang nội dung đạo đức tốt đẹp của thanh niên mới như thế rất đáng biểu dương, khuyến khích.”, có thể hiểu:

 - “Những việc làm mang nội dung đạo đức tốt đẹp của thanh niên”: hành động cao thượng, thể hiện nhận thức đúng đắn và tình cảm tốt đẹp của thanh niên.

- “rất đáng biểu dương, khuyến khích”: mọi người cần trân trọng, làm theo

=> Ý nghĩa: những hành động đẹp, cao thượng của thanh niên cần được đề cao, nhân rộng để mọi người biết đến sự cống hiến của thanh niên, đồng thời học tập và làm theo những hành động cao thượng ấy.

 

 

 

0,25

 

 

0,25

 

0,5

3

Tình thương là cơ sở quan trọng nhất tạo nên cái đẹp của xã hội xã hội chủ nghĩa.”. Tác giả nói như vậy vì:

- Tình thương là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất của con người. Nó biểu hiện ở sự quan tâm, đồng cảm, chia sẻ, giúp đỡ người khác.

- Tình thương là nhân tố quan trọng nhất để mọi người trong xã hội biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, cùng sống và hướng tới hạnh phúc.

 

 

0,5

 

 

0,5

4

HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa với em nhất?

Có thể lựa chọn thông điệp về ý nghĩa của tình thương hay tinh thần trách nhiệm đối với xã hội, đối với tập thể

0,5

II

LÀM VĂN

7,0

 

1

Thanh niên phải có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì thanh niên phải làm với tinh thần trách nhiệm cao nhất; song phải luôn khiêm tốn, thật thà, không được phô trương, dối trá.”                                                                                                                    

2,0

 

Yêu cầu về hình thức

- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ.

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…

 

 

1.1.

Yêu cầu về nội dung

 Giải thích

0,5

 

- Thanh niên phải có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì thanh niên phải làm với tinh thần trách nhiệm cao nhất: ý thức sâu sắc về vai trò và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội.

- phải luôn khiêm tốn, thật thà, không được phô trương, dối trá: Biết đánh giá đúng sự cống hiến của mình, trung thực không chạy theo thành tích, lợi ích cá nhân

=> Câu nói khẳng định ý thức và hành động cao đẹp của thanh niên.

0,25

 

 

 

 

 

 

0,25

 

1.2

Phân tích

0,75

 

a. Vì sao Thanh niên phải có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì thanh niên phải làm với tinh thần trách nhiệm cao nhất?

0,5

 

 

- Thanh niên phải có tinh thần xung phong, thanh niên phải gương mẫu: thanh niên luôn là lực lượng tiên phong, luôn hướng lên phía trước, hướng đến tương lai tốt đẹp; hành động, việc làm của thanh niên không chỉ thể hiện tài năng và vẻ đẹp tâm hồn của thanh niên mà còn là tấm gương để mọi người noi theo, làm theo.

- Thanh niên phải có tinh thần trách nhiệm cao nhất: cống hiến hết mình vì lợi ích chung của cộng đồng, xã hội.

0,25

 

 

 

 

 

0,25

 

b. Thanh niên phải luôn khiêm tốn, thật thà, không được phô trương, dối trá vì:

0,25

 - Khiêm tốn, thật thà là biểu hiện tốt đẹp, đánh giá đúng vai trò và sự cống hiến của mình, không tự cao tự đại.

- Phô trương, dối trá là biểu hiện xấu, đề cao, đánh giá không chính xác, khách quan về sự cống hiến của mình.

0,25

1.3

Bàn luận, mở rộng

0,5

 

- Rèn luyện những phẩm chất cao đẹp, khiêm tốn, không ngừng hoàn thiện bản thân.

- Khẳng định những hành động cao đẹp, hi sinh vì lợi ích của cộng đồng. Đồng thời phê phán sự ích kỉ, vụ lợi, thói khoa trương, dối trá

0,25

 

0,25

1.4

Bài học và liên hệ bản thân

0,25

 

- Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ đúng đắn trong cuộc sống.

- Liên hệ bản thân.

0,25

2

Cảm nhận của anh/chị về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:

5,0

 

Yêu cầu về hình thức:

- Viết bài văn nghị luận văn học.

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…

 

 

2.1

Yêu cầu về nội dung

Giới thiệu chung

0,5

 

- Nguyễn Trung Thành  tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu. Các sáng tác của nhà văn Nguyễn Trung Thành gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên, đậm  cảm  hứng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

- Rừng xà nu được sáng tác mùa hè năm 1965, tác phẩm đã xây dựng thành công hình tượng cây xà nu “…Xà nu trở thành biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất của nhân dân làng Man.

0,25

 

 

 

 

0,25

2.2.

Cảm nhận về hình tượng cây xà nu để làm sáng tỏ nhận định

4,0

 

a. Vai trò, vị trí của cây xà nu đối với đời sống của dân làng Xôman

0,5

 

 - Vị trí: xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm, dùng để đặt nhan đề của tác phẩm, ở đầu và cuối tác phẩm.

 - Vai trò: gắn với những sinh hoạt và xuất hiện ở trong những sự kiện trọng đại của dân làng -> quan trọng, là hình tượng nghệ thuật thể hiện chủ đề và nội dung tư tưởng của tác phẩm.

0,25

 

0,25

 

 

b. Vẻ đẹp tự nhiên của cây xà nu

1,5

- Cả rừng xà nu hàng vạn cây; đến hút tầm mắt cũng không nhìn thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời.-> đông đảo, rộng lớn, hùng vĩ. Chiếm lĩnh những mảnh đất, ngọn đồi và tâm tư tình cảm của con người - nó khiến cho con người bồi hồi cảm động khi gặp lại và bâng khuâng, lưu luyến khi chia tay.

 - Ba năm qua rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho dân làng -> vai trò quan trọng của cánh rừng xà nu đối với cuộc sống của dân làng.

  - Trong rừng ít có cây nào sinh sôi nảy nở khoẻ như  vậy. Cạnh một cây Xà nu mới ngã ngục, đã có bốn năm cây con mọc lên... lao thẳng lên bầu trời. -> Sức sống mạnh mẻ, kiên cường, bất diệt. Dưới làn đạn của kẻ thù rừng xà nu vẫn sinh sôi nảy nở để rồi trở thành một đội quân hùng mạnh.

  - Cũng ít loại cây nào ham ánh sáng mặt trời đến thế...thơm mỡ màng. -> luôn vươn ra ánh sáng, hướng tới sự sống, qua đó phô ra tất cả những vẻ đẹp của tầm vóc, sắc màu và hương thơm.

0,25

 

 

 

 

 

0,25

 

 

0,5

 

 

 

 

0,5

 

c. Cây xà nu biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất của nhân dân làng Xô Man

2,0

- Biểu tượng cho khối đoàn kết, gắn bó của dân làng Xôman

 trong cuộc chiến đấu với kẻ thù.

- Biểu tượng cho tình cảm, lòng yêu thương, dân làng đã mạng tất cả  lòng yêu thương, căm thù và sức mạnh để nuôi dưỡng, bảo vệ, che chở cho Tnú.

- Biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, ý chí, nghị lực và quyết tâm của dân làng Xôman. Trong bom đạn các thế hệ người dân Xôman đã nối tiếp nhau, sát cánh bên nhau chống lại kẻ thù: Cụ Mết - Bà Nhan, anh Xút - Tnu, Mai - Dít - Bé Heng...Sức sống ấy đã thấm sâu vào trong từng bàn tay, khối óc, mạch máu và trái tim của mỗi người dân làng Xôman.

 - Biểu tượng cho khát vọng, lí tưởng, niềm tin và thái độ luôn hướng tới ánh sáng cách mạng, lí tưởng của Đảng, đi theo cách mạng của dân làng Xô man - vẻ dẹp tâm hồn, vẻ đẹp cách  mạng.

* Rừng Xà nu, cây Xà nu là hình tượng thẩm mĩ đặc sắc, giàu  ý nghĩa đã được nhà văn Nguyễn Trung Thành khắc họa bằng tất cả những tình cảm  gắn bó, lòng yêu thương, sự trân trọng của một nhà văn cách mạng.

0,25

 

0,5

 

 

0,5

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

0,25

2.3

Đánh giá

0,5

 

 - Nghệ thuật: ẩn dụ, nhân hoá, phép liên tưởng ứng chiếu song hành, xà nu vừa là đối tượng miêu tả, vừa là phương tiện biểu hiện

- Hình tượng xà nu- hình tượng trung tâm xuyên suốt toàn bộ tác phẩm là một ẩn dụ lớn biểu tượng cho cuộc sống, phẩm chất của dân làng Xô Man và đồng bào dân tộc Tây Nguyên trong chiến tranh.

0,25

 

0,25

                                ĐỀ THỰC HÀNH TẬP HUẤN SỐ 6

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

* Mục tiêu kiến thức:

      - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức trong chương trình ngữ văn 12 theo hai nội dung: đọc hiểu, làm văn với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu, viết đoạn, tạo lập văn bản của học sinh.

*Kĩ năng :

      - kĩ năng trả lời câu hỏi

      - kĩ năng viết đoạn văn

      - kĩ năng viết bài văn

 * Thái độ: ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng. Đồng thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

*Giáo dục :

      - Giáo dục kĩ năng sống

B. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN KIỂM TRA

- Hình thức: Tự luận

- Thời gian 120 phút

C. THIẾT LẬP MA TRẬN

 

              Mức độ

 

Chủ đề

 

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Tổng

I. Đọc – hiểu

 

Nhận diện được phương thức biểu đạt  được sử dụng trong văn bản.

Hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản

 

 

 

 

Số câu :

Số điểm :

Tỉ lệ :

1

0,5

5%

3

2,5

2,5%

 

 

4

3,0

30%

II. Làm văn

 

Nghị luận

 xã hội

 

 

 

Vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội

 

 

Số câu :

Số điểm :

Tỉ lệ :

 

 

1

2,0

20%

 

1

2,0

20%

Nghị luận

 văn học

 

 

 

Vận dụng tổng hợp các kĩ năng, hiểu biết về tác phẩm "Sóng" để viết bài nghị luận văn học

 

Số câu :

Số điểm :

Tỉ lệ :

 

 

 

 

1

5,0

50%

1

5,0

50%

Tổng :

Số câu :

Số điểm :

Tỉ lệ :

 

1

0,5

5%

 

3

2,5

25%

 

1

2,0

20%

 

1

5,0

50%

 

      6

10,0

100%

 

E. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA

I. Đọc - hiểu (3,0 điểm)

        Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi :

    Một nhóm bạn học nay thành đạt rủ nhau về thăm thầy cũ. Sau một hồi trò chuyện, họ bắt đầu kể lể, than phiền về những sức ép trong công việc cũng như trong cuộc sống. Nghe vậy, người thầy vào bếp lấy cà phê mời học trò cũ của mình.

   Ông đem ra rất nhiều những chiếc tách khác loại: chiếc bằng sứ, chiếc bằng nhựa, chiếc thủy tinh, chiếc thì bằng pha lê, một vài chiếc trông rất đơn sơ, vài chiếc đắt tiền, vài chiếc khác lại được chế tác cực kỳ tinh xảo. Người thầy bảo những “người thành đạt” tự chọn tách và rót cà phê cho mình.

   Sau khi mỗi người đều đã có một tách cà phê, người thầy đáng kính mới bắt đầu từ tốn:

– "Nếu các em chú ý thì sẽ nhận ra điều này: ai cũng chọn những chiếc tách đắt tiền, chẳng ai thèm màng đến những chiếc tách nhựa giá rẻ cả. Có lẽ các em sẽ cảm thấy điều này thật bình thường vì ai chẳng muốn chọn cho mình cái tốt nhất, nhưng điều ấy lại chính là nguồn cơn của mọi vấn đề rắc rối trong cuộc sống của các em.

   Các em à, những chiếc tách kia đâu có làm ảnh hưởng đến chất lượng của cà phê. Tất cả những gì các em cần là cà phê chứ không phải là tách. Thế mà thường thì các em chỉ chăm chăm lo kiếm những chiếc tách tốt nhất, rồi sau đó còn liếc mắt qua người bên cạnh để xem tách của họ có đẹp hơn tách của mình không.

   Hãy suy ngẫm điều này nhé: cuộc sống chính là cà phê, còn công việc, tiền bạc và địa vị xã hội chính là những chiếc tách. Và những “chiếc tách” này không hề  xác định hay ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống chúng ta. Đôi khi do cứ mãi để ý vào những “chiếc tách hư danh” mà chúng ta bỏ lỡ việc hưởng thụ cuộc sống.

   Món quà mà Thượng đế ban tặng cho con người là cà phê chứ không phải tách. Vậy thì cứ thoải mái nhâm nhi cà phê của mình và tận hưởng cuộc sống tươi đẹp".

                                        ( Câu chuyện cafe và chiếc tách - NhoTruyen.com )

1.Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên ? (0,5 điểm)

2.Tại sao người thầy lại nói :"Nếu các em chú ý thì sẽ nhận ra điều này: ai cũng chọn những chiếc tách đắt tiền, chẳng ai thèm màng đến những chiếc tách nhựa giá rẻ cả. Có lẽ các em sẽ cảm thấy điều này thật bình thường vì ai chẳng muốn chọn cho mình cái tốt nhất, nhưng điều ấy lại chính là nguồn cơn của mọi vấn đề rắc rối trong cuộc sống của các em" ? (0.75 điểm)

3. Anh/chị hiểu thế nào về câu nói của tác giả: Món quà mà Thượng đế ban tặng cho con người là cà phê chứ không phải tách?(0.75đ)

4. Theo anh (chị), người thầy muốn nhắn nhủ gì với các học trò cũ của mình?(1,0 điểm)

II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

     Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của câu chuyện ở phần đọc hiểu ?

Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sóng và vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong đoạn thơ sau:

                         “Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

 

Dẫu xuôi về phương bắc

Dẫu ngược về phương nam

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh - một phương

 

Ở ngoài kia đại dương

Trăm ngàn con sóng đó

Con nào chẳng tới bờ

Dù muôn vời cách trở

 

Cuộc đời tuy dài thế

Năm tháng vẫn đi qua

Như biển kia dẫu rộng

Mây vẫn bay về xa

 

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

( Sóng – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ Văn 12,

                                               NXB Giáo dục, 2011)

F. HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu

Ý/ Nội dung

Điểm

Đọc-hiểu

 

1

Phương thức biểu đạt chính : tự sự

0,5

2

- Người thầy đã nói về sự lựa chọn của các học trò. Thầy cũng cho rằng điều đó là bình thường vì ai chẳng muốn chọn cho mình cái tốt nhất.

- Tuy nhiên, thầy cũng khẳng định điều ấy lại chính là nguồn cơn của mọi vấn đề rắc rối trong cuộc sống của các em. Bởi vì khi chúng ta quá chú ý đến những "chiếc tách" công việc, tiền bạc, địa vị xã hội hay nói cách khác là quá coi trọng vấn đề hình thức, sự hư danh thì cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên ngột ngạt, mệt mỏi. Thậm chí, lòng đố kị có thể sẽ nảy sinh nếu chúng ta chỉ chăm chăm nghĩ đến những "chiếc tách hư danh" và so sánh nó với những "chiếc tách" của người khác

0,75

3

Thượng đế ban cho con người là cà phê: tức là những món quà vô giá về tinh thần, tư tưởng mà mỗi người cảm nhận được từ cuộc sống chứ không phải những giá trị vật chất tầm thường và những hư danh mà nhiều người nhọc lòng theo đuổi.

0,75

 

4

 

Người thầy đã dạy các học trò của mình một bài học nhẹ nhàng mà ý nghĩa, nhắn nhủ họ một triết lí giản đơn mà sâu sắc: Hãy tìm niềm vui từ trong bản thân cuộc sống chứ không nên cứ để ý mãi tới những "chiếc tách hư danh", những điều phù phiếm, vô nghĩa trong cuộc sống.

1,0

Làm

văn

          

 

 

 

 

 

a. Về hình thức

-  Đảm bảo là một đoạn văn hoàn chỉnh, có câu mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.

-  Đảm bảo các quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả. Khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt mới mẻ, suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

b. Về nội dung : có thể triển khai như sau :

* Giải thích : Câu chuyện "Cà phê và chiếc tách" là một câu chuyện nhỏ nhưng có ý nghĩa sâu sắc. Người thầy đã gửi tới các học trò của mình một thông điệp ý nghĩa: Mỗi người hãy tự tìm niềm vui trong cuộc sống của bản thân chứ không phải cứ chú ý mãi tới những cái hư danh, phù phiếm.

* Bàn luận :

- Cuộc sống là món quà tạo hóa ban cho ta. Chúng ta có  thể khiến nó trở nên có giá trị hơn bằng nhiều cách khác nhau : sống hòa đồng và trách nhiệm, yêu thương và chia sẻ, tha thứ và bao dung, ...

- Quá chú tâm vào hình thức, vào những danh vọng hão, chúng ta sẽ quên mất những điều ý nghĩa giản đơn đang hiện diện xung quanh mình. Đôi khi, những ảo vọng có thể phải đánh đổi bằng niềm vui và sự an yên.

 - Tất nhiên, cuộc sống của chúng ta rất cần những "chiếc tách".

* Bài học :

Ai cũng có cuộc sống của riêng mình. Đừng quá coi trọng cái bề ngoài, cũng đừng bắt mình phải như ai đó. Hãy sống là chính mình, hãy nhìn cuộc sống bằng cái nhìn giản đơn. Và hãy tận hưởng cuộc sống khi ta còn có thể...

0,25

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

0,5

 

 

 

0,5

 

 

 

 

0,25

 

 

0,25

2

Đả  a.  Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận : có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.

- c    - Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

       - Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

-  

0,25

 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:  tượng sóng và vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong đoạn thơ Sóng của Xuân Quỳnh

0,5

 

c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm ; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng

 

*  Khái quát về bài thơ, đoạn thơ:

 Bài thơ được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình) . Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và cũng là một hình tượng ẩn dụ. Qua sóng, Xuân Quỳnh gửi gắm những khát vọng yêu thương và hạnh phúc da diết. Đoạn thơ được trích dẫn là năm khổ thơ thuộc phần cuối của bài thơ.

 

0,5

*Cảm nhận về đoạn thơ :

- Hình tượng sóng:

+ Sóng luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khát khao trăn trở không yên, như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, luôn cồn cào ước vọng về một tình yêu vững bền , chung thủy ::

                           Con sóng dưới lòng sâu

                            ...

                           Hướng về anh – một phương

+ Sóng là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu cũng như tình yêu là khát vọng muôn đời của con người. Dẫu muôn ngàn xa cách, con sóng nào cũng cập bờ yêu thương. Dẫu muôn vàn cách trở, em và anh cũng sẽ cùng nhau đến bến bờ hạnh phúc. Thiên nhiên vĩnh hằng nhưng đời người  hữu hạn. Đó là lí do vì sao càng lo âu thì Xuân Quỳnh càng khát khao gắn bó với cuộc đời, càng muốn được hi sinh, hiến dâng hết mình cho tình yêu, cho người mình yêu :

                           Cuộc đời tuy dài thế

                            ...

                            Để ngàn năm còn vỗ

 

- Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ :

+ Qua đoạn thơ, bằng nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, Xuân Quỳnh cho ta thấy được những nét đẹp truyền thống của người phụ nữ trong tình yêu : đằm thắm, dịu dàng, hồn hậu, chung thủy và giàu đức hi sinh.

+ Nữ thi sĩ cũng thể hiện nét đẹp hiện đại của người phụ nữ trong tình yêu : táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, tin vào sức mạnh của tình yêu.

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,5

* Khái quát, nâng cao :

     - Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã diễn tả thành công những cung bậc của sóng, nhịp điệu của sóng cũng chính là của tâm hồn người phụ nữ khi yêu.

      -  Bằng nghệ thuật ẩn dụ, cách ngắt nhịp linh hoạt, lối sử dụng các biện pháp điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc... hiệu quả, bài thơ đã thể hiện những nét đặc sắc trong phong cách thơ của Xuân Quỳnh : hồn nhiên, tươi tắn, chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.  

1,0

         

   

 

 

d. Sáng tạo : có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

0,25

 

 

Lưu ý :

     - Bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát (diễn đạt, lập luận, chính tả...), tránh đếm ý cho điểm.

                         ĐỀ THỰC HÀNH TẬP HUẤN SỐ 7

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1.  Kiến thức: 

      Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung: Đọc hiểu, Làm văn ( NLXH, NLVH) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập đoạn văn và văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

2. Kĩ năng:

          Rèn luyện, củng cố kĩ năng đọc hiểu văn bản, kĩ năng dựng đoạn, kĩ năng tìm hiểu đề, tổ chức bài văn, vận dụng các thao tác nghị luận (giải thích, phân tích, bình luận...).

3. Thái độ:

    - Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đồng thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

   - Suy nghĩ vấn đề nghị luận lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ logic để triển khai một đoạn văn, một tác phẩm văn học.

   - Tự nhận thức xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi  người cần hướng tới.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA :

-         Hình thức tự luận

-         Cách tổ chức kiểm tra : Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 120 phút.

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

      Mức độ  

 

 

 

 

 

Chủ đề             

 

Nhận biết

 

Thông hiểu

Vận dụng

 

Tổng số

 

Cấp độ thấp

 

Cấp độ cao

I. Đọc hiểu

Nhận biết được phương thức biểu đạt, trong đoạn trích.

 

- Nêu được hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ trong các đoạn trích.

- Hiểu được nội dung của đoạn trích.

Trình bày được suy nghĩ  của bản thân về các vấn đề được gợi lên từ các đoạn trích.

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

0,5

5%

2

1,5

 15%

1

1,0

 10%

 

4

3,0

 30%

II. Làm văn

 

 

 

 

 

Nghị luận xã hội

 

 

- Viết được đoạn văn nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

- Hiểu được  vấn đề đặt ra trong đề bài và sự thể hiện của vấn đề đó trong thực tế cuộc sống.

 

 

 

 

 

 

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

 

 

 

 

2,0

 20%

 

1

2,0

 20%

Nghị luận văn học

 

 

 

- Vận dụng những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, đoạn trích, nhân vật… viết được bài văn phân tích nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm văn xuôi.

- Nhận xét, đánh giá được tư tưởng nhân đạo được nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

 

 

 

 

5,0

  50%

1

5,0

50%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ

1

0,5

5%

2

1,5

 15%

2

3,0

30%

1

5,0

50%

6

10,0

100%

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

        Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu :

              Ăn tết rừng xong

              từ giã chú tắc kè

              chúng tôi xuôi – ào ào cơn lũ đổ

              các binh đoàn tràn vào thành phố

              đang mùa thay lá những hàng me

 

              Lá me vàng lăn tăn trải thảm phố hè

              chồi xanh lăn tăn nơi đầu cành run rẩy

              cơn gió thoảng chút hương rừng đâu đấy

              hạt mưa đầu mùa trong suốt giữa lòng tay

 

             Người bạn tôi không về tới nơi này

             anh gục ngã bên kia cầu xa lộ

             anh nằm lại trước cửa vào thành phố

             giây phút cuối cùng chấm dứt cuộc chiến tranh

 

             Đồng đội, bao người không “về tới” như anh

             nằm lại Cầu Bông, Đồng Dù, và xa nữa …

             tất cả họ, suốt một thời máu lửa

             đều ước ao thật giản dị:

             sắp về!

Thành phố Hồ Chí Minh, Tết Mậu Ngọ, 1978

(Trích Tiếng tắc kè kêu trong thành phố - Nguyễn Duy, Ánh trăng, NXB Tác phẩm mới, 1984)

Câu 1:  Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn thơ?

Câu 2:  Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: chúng tôi xuôi - ào ào cơn lũ đổ.

Câu 3:  Điều ước ao thật giản dị được nói tới ở cuối đoạn thơ đã thể hiện niềm mong mỏi gì của người lính nói riêng và của toàn dân tộc nói chung?

Câu 4:  Đoạn thơ gợi cho anh/chị tình cảm gì với những người lính?

II. LÀM VĂN     

Câu 1 (2,0 điểm): 

          Từ  đoạn thơ trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của người lính trong thời chiến và thời bình.

Câu 2 (5,0 điểm):

Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.

Bà lão khẽ thở dài ngẩng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có được vợ... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chết chứ biết thế nào mà lo cho hết được?

Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới":

- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...

Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:

- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.

Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?...

- Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.

Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi. Người đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật:

- Kể có ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá...

Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng.

(Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.28-29)

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt.

 

-------Hết-------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

SỞ GD&ĐT THANH HÓA

                    NHÓM 7

 

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA

Môn: Ngữ văn; Năm học: 2016 - 2017

(Hướng dẫn chấm gồm có 02 trang)

--------------------------

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: biểu cảm, tự sự, miêu tả.

0,5

 

2

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là biện pháp so sánh. (0,25 điểm)

- Hiệu quả: Làm nổi bật những bước chân dồn dập, tâm trạng đầy háo hức của những người lính trong ngày trở về. (0,5 điểm)

0,75

 

3

Niềm mong mỏi đoàn tụ của người lính và khát vọng hòa bình của cả dân tộc.

0,75

 

4

Bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc dành cho người lính, như: xúc động, thương tiếc trước sự hi sinh của người lính; xót xa, day dứt trước những đau thương, mất mát do sự tàn khốc của chiến tranh; biết ơn, cảm phục, tự hào về họ.

1,0

II

 

LÀM VĂN

 

 

1

Viết một đoạn văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về vai trò của người lính trong thời chiến và thời bình.

2,0

 

 

a. Yêu cầu về kỹ năng:

  - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn  bàn luận về  vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

  - Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

 

 

 

b. Yêu cầu về kiến thức:

- Người lính là tên thường gọi những  người phục vụ  trong quân đội với nhiệm vụ trọng tâm là bảo vệ tổ quốc.

- Người lính có vai trò quan trọng trong mọi hoàn cảnh của đất nước:

+ Trong thời chiến: trực tiếp chiến đấu  chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ chủ quyền của đất nước, đặc biệt trong hai cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc.

+ Trong thời bình: luôn sẵn sàng chiến đấu giữ gìn sự bình yên của tổ quốc, tham gia công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.

- Người lính đã trở thành một hình tượng đẹp, một tấm  gương sáng cho  thế hệ trẻ noi theo.

 

0,25

 

 

 

0,75

 

 

0,75

 

 

0,25

 

2

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt

5,0

 

 

a. Yêu cầu về kỹ năng:

- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận và triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

- Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

 

 

 

b. Yêu cầu về kiến thức:

 

 

 

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích, nhân vật bà cụ Tứ.

- Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích:

+ Cuộc đời, số phận: nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói khủng khiếp).

+ Tính cách, phẩm chất: giàu tình thương con; nhân hậu; nhạy cảm và từng trải; lạc quan, tin yêu vào cuộc sống.

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo, éo le và cảm động; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế và sắc sảo; ngôn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên.

- Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt:

+ Xót thương cho cuộc đời đau khổ, tủi nhục, thân phận rẻ rúng, bèo bọt, vô giá trị của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến gây ra nạn đói, đẩy người nông dân đến bờ vực của cái đói, cái chết.

+ Phát hiện, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người lao động: tình người cao đẹp, khát vọng hạnh phúc gia đình, lạc quan và tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống.

- Đánh giá:

+ Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, thể hiện được chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn.

+ Tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Kim Lân đã góp phần đưa tác phẩm Vợ nhặt trở thành một trong những kiệt tác của văn xuôi hiện đại Việt Nam.

0,5

 

 

3,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

Lưu ý chung:

-  Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.

-  Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt chặt chẽ, có cảm xúc.

- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận  bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án nhưng phải có lí lẽ xác đáng và căn cứ thuyết phục.

- Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung , sáo rỗng.

- Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

         

                              

                           ĐỀ THỰC HÀNH TẬP HUẤN SỐ 8

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1.     Kiến thức:

- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung: Đọc hiểu, Làm văn (NLXH, NLVH) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

- Cụ thể:

+ Nhận biết và vận dụng hiểu biết về tác phẩm đã học.

+ Nhớ được nội dung khái quát của văn bản đã học.

+ Kỹ năng làm văn nghị luận về tư tưởng đạo lý.

+ Biết vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để hoàn thành một văn bản nghị luận (xã hội, văn học).

     2.Kỹ năng:

Rèn luyện, củng cố kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, tổ chức bài văn, các thao tác phân tích, bình luận. Kỹ năng nắm bắt vấn đề rộng và sâu sắc.

3.Thái độ:

-  Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đồng thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

- Giáo dục kỹ năng sống.

+ Suy nghĩ vấn đề nghị luận lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ logic để triển khai một đoạn văn, một tác phẩm văn học.

+ Tự nhận thức xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.

I.                  HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

-  Hình thức tự luận.

- Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 120 phút.

II.               THIẾT LẬP MA TRẬN

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Mức độ

Tổng số

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

I. Đọc hiểu

Phương thức biểu đạt

Biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ.

Hiểu được ý nghĩa của câu nói.

Nêu được ước mơ của bản thân và xác định những việc làm để biến ước mơ thành hiện thực.

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

0.5

5%

2

1.5

15%

1

1.0

10%

 

4

3.0

30%

II.Làm văn

 

 

Vận dụng kiến thức xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội.

Vận dụng kiến thức đọc hiểu và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận về một tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12.

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

 

1

2.0

20%

1

5.0

50%

2

7.0

70%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ

1

0.5

5%

2

1.5

15%

2

3.0

30%

1

5.0

50%

6

10.0

100%

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò- lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.

Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?

Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.

Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…

  ( Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội nhà văn,2012,tr.43- 44)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?

Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn : “ Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy.”.

Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn”?

Câu 4: “Ước mơ cháy bỏng nhất” của anh/chị là gì? Anh/chị sẽ làm gì để biến ước mơ đó thành hiện thực? (Trả lời trong khoảng 5-7 dòng).

II. LÀM VĂN( 7,0 điểm)

Câu 1(2,0 điểm)

Từ  nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Theo đuổi ước mơ.

Câu 2 (5,0 điểm)

Về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ vừa vẹn nguyên biểu hiện muôn đời của tình yêu truyền thống vừa mang tính hiện đại của tình yêu hôm nay.

Bằng cảm nhận về tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ Sóng, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

.IV. HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

 

1

-          Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

0,5

2

-           Câu văn  sử dụng phép tu từ so sánh .

-          Tác dụng: Nhằm chỉ ra sự tương đồng giữa “sống một cuộc đời” với “vẽ một bức tranh”, giúp người đọc dễ hình dung ra cách sống chủ động để biến ước mơ của mình thành hiện thực

0,25

 

 

0,5

3

-          HS có thể trình bày theo suy nghĩ của mình về ước mơ.Có thể tham khảo cách trả lời sau: Ước mơ là những khát khao, mong đợi hoặc những ý tưởng đẹp đẽ mà con người muốn biến thành hiện thực. Con người cần biết giữ gìn, bảo vệ, không để những thử thách, khó khăn trong cuộc sống làm thui chột ước mơ và cũng không để người khác ngăn cản việc chúng ta hiện thực hóa ước mơ ấy.

0,75

4

-          HS trả lời theo yêu cầu. Nội dung trả lời phải chặt chẽ, hợp lí, không trái với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,0

II

 

LÀM VĂN

 

1

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Theo đuổi ước mơ

2,0

 

·         Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ. Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

·         HS có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách  nhưng phải có lí lẽ và dẫn chứng hợp lí; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu…Có thể triển khai ý cho đoạn văn bằng việc trả lời các câu hỏi sau:

-          Ước mơ là gì?

Ước mơ là những khát khao, mong đợi hoặc những ý tưởng đẹp đẽ mà con người muốn biến thành hiện thực.

-          Thế nào là theo đuổi ước mơ?

Theo đuổi ước mơ là những hành động cụ thể để biến những khát khao, mong đợi thành hiện thực.

-          Tại sao nên theo đuổi ước mơ?

Ước mơ là mục đích, động lực để cuộc sống của mỗi người có ý nghĩa hơn.

-          Làm thế nào để biến ước mơ thành hiện thực?

Kiên trì, bền bỉ, nỗ lực và phấn đấu không ngừng …

-          Bài học: Con người sống cần có ước mơ và dám theo đuổi ước mơ chân chính.

0,25

 

 

 

 

1,75

 

 

 

2

Từ cảm nhận về tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ Sóng, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến:Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ vừa vẹn nguyên biểu hiện muôn đời của tình yêu truyền thống vừa mang tính hiện đại của tình yêu hôm nay.

5,0

 

 

Hình thức:

- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.

Nội dung:

1.       Giới thiệu vấn đề nghị luận:

-          Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và cách thể hiện tình yêu trong bài thơ.

-          Trích dẫn ý kiến.

2.       Giải thích ý kiến:

-          Tình yêu của người phụ nữ vẹn nguyên biểu hiện muôn đời của tình yêu truyền thống

+Vẹn nguyên biểu hiện muôn đời: Không thay đổi ,được bảo tồn từ xưa đến nay.

+ Trong tình yêu nét đẹp truyền thống là đằm thắm, dịu dàng, thủy chung….

-          Tình yêu của người phụ nữ mang tính hiện đại của tình yêu hôm nay.

+ Hiện đại: Là quan niệm ngày nay, quan niệm mới mẻ, không bị ràng buộc bởi ý thức hệ tư tưởng phong kiến.

+ Trong tình yêu, sự hiện đại mới mẻ được thể hiện: Chủ động bày tỏ những khao khát yêu đương mãnh liệt, khát vọng mạnh mẽ táo bạo về những rung động cảm xúc trong lòng, tin vào sức mạnh của tình yêu.

ð      Khẳng định:Ý kiến cho thấy bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu mang vẻ đẹp truyền thống đồng thời rất mực mới mẻ, hiện đại.

3.       Phân tích, chứng minh:

-          Tình yêu vẹn nguyên biểu hiện muôn đời của tình yêu truyền thống.

+ Nỗi nhớ thương trong tình yêu: Thường trực, da diết đêm ngày…

+ Sự thủy chung trong tình yêu: Luôn hướng về người mình yêu.

+ Khát vọng trong tình yêu: Khát vọng về mái ấm gia đình hạnh phúc. Giống như song, hành trình đin tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng người phụ nữ vẫn tin tưởng cập bến.

-          Tình yêu hiện đại hôm nay

+ Tình yêu nhiều cung bậc, phong phú, đa dạng: Dữ dội, dịu êm, ồn ào, lặng lẽ…

+ Tình yêu mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và rung động rạo rực trong lòng. Không còn sự thụ động, chờ đợi tình yêu mà chủ động kiếm tìm tình yêu đích thực.

+ Người con gái dám sống hết mình cho tình yêu, hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời.

-          Nghệ thuật:

+ Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con sóng: Lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm phù hợp với tâm tư, trạng thái tình cảm của tâm hồn.

+ Ngôn ngữ bình dị kết hợp thủ pháp nhân hóa, ẩn dụ, các cặp từ tương phản, đối lập, các điệp từ; cặp hình tượng sóng và em sóng đôi, bổ sung, hòa quyện vào nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của người con gái đang yêu.

4.       Bình luận, đánh giá ý kiến:

-          Ý kiến hoàn toàn đúng bởi qua ý kiến ta thấy được những vẻ đẹp, những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Thấy được những quan niệm mới mẻ, hiện đại, táo bạo chân thực, mãnh liệt, nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu…

-          Ý kiến giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc, đầy đủ về bài thơ…

-          Đánh giá về bài thơ

 

0,5

 

 

 

 

0,5

 

 

0,75

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

1,0

 

  

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

0,75

 

                         ĐỀ THỰC HÀNH TẬP HUẤN SỐ 9

I. Mục tiêu đề kiểm tra:   

1. Kiến thức:

- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn ngữ văn 12 theo 2 nội dung: đọc hiểu, làm văn (NLXH và NLVH) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

- Cụ thể:

+ Nhận biết và vận dụng hiểu biết về tác phẩm đã học.

+ Nhớ được nội dung khái quát của văn bản đã học.

+ Kĩ năng làm văn nghị luận về tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng trong đời sống.

+ Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để hoàn thành một văn bản nghị luận.

2. Kĩ năng:

Rè luyện , củng cố kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, tổ chức bài văn, các thao tác nghị luận. Kĩ năng nắm bắt vấn đề rộng và sâu sắc.

3. Thái độ:

- Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, khoa học, đồng thừi nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

- Giáo dục kĩ năng sống:

+ Suy nghĩ vấn đề nghị luận, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ, loogic để triển khai một đoạn văn, một tác phẩm văn học.

+ Tự nhận thức và xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.

II. Hình thức đề kiểm tra:

- Hình thức tự luận.

- Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 120’.

III. Ma trận đề kiểm tra:                                                          

Mức độ

 

 

Chủ đề

Nhận biết

 

 

 

Thông hiểu

 

 

 

Vận dụng cấp độ thấp

 

 

Vận dụngcấp độ cao

 

 

Tổng cộng

 

Đọc hiểu

Phong cách văn bản

Hiểu ý nghĩa văn bản để giải quyết được các vấn đề đặt ra

Vận dung hiểu biết về ý nghĩa văn bản để giải quyết được các vấn đề đặt ra

Đọc được thông điệp văn bản, thấy được tính giáo dục của văn bản đối với mọi người

 

Số câu

Số điểm

tỉ lê. %

(1)

0,5đ

5%

(1)

0,75đ

7,5%

(1)

0,75đ

7,5%

(1)

1,0đ

10%

4 câu

3,0đ

30%

Nghị luận xã hội

 

 

Viết theo một bố cục mạch lạc, đặt được các luận điểm sát hợp với luận đề, luận cứ phù hợp

Vận dụng được kiến thức cơ bản về NLXH để viết dược bài văn được bài văn đúng và hay, biết nâng cao vấn đề.

 

Số câu

Số điểm

tỉ lê. %

 

(1)

 

 

   1 câu

   2,0đ

   20%

 

Nghị luận văn học

 

.

Viết theo một bố cục mạch lạc, đặt được các luận điểm sát hợp với luận đề, luận cứ phù hợp

Vận dụng được kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm để viết dược bài văn được bài văn đúng và hay, biết nâng cao vấn đề.

 

Số câu

Số điểm

tỉ lê. %

 

 (1)

 

 

  1 câu

  5,0đ

  50%

Tổng số câu

Điểm

Tỉ lệ

 

 

 

 

3 câu

          10đ

100%

 

 

III- NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA ( 120 phút )                                 

 ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)

                  Sau khi điện thoại Bphone - sản phẩm công nghệ đầu tiên của người Việt Nam được nhà sản xuất BKAV giới thiệu là "chiếc điện thoại thông minh", "siêu phẩm hàng đầu thế giới"… thì đã gặp không ít những dư luận trái chiều, chính người Việt chê bai sản phẩm của người Việt. Thậm chí có người còn đưa ra trò đùa quái ác, cụ thể là có thành viên trên cộng đồng mạng, sau khi nói những lời lẽ mang tính chất dìm hàng Việt không thương tiếc, anh ta đã đăng tải lên Facebook hình ảnh hóa đơn xác nhận việc anh hủy đặt mua 5 chiếc Bphone (phiên bản Mạ vàng 24K-128 GB) trị giá tổng 112.045.000 VND như một "chiến tích" để đời. Không những vậy, người này còn kêu gọi nhiều người khác làm theo hành động của mình. Một thanh niên khác cũng coi việc đặt mua và hủy đơn hàng điện thoại Bphone là một trào lưu giải trí và cũng bày "kinh nghiệm" cho những ai muốn tham gia quấy phá sản phẩm của hãng BKAV.          

                   Nhưng bên cạnh đó cũng không ít người cho rằng Bphone là niềm tự hào của người Việt Nam, nếu có điều kiện nên mua hàng Việt, thay vì chỉ trích hãy ủng hộ khuyến khích…

                                                                                                                        (Nguồn Intenet)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ chức năng của đoạn trích trên? (0,5đ)

Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về hành động "chọc phá" của một số người trong đoạn trích đó? (0,75đ)

Câu 3: Anh/chị có đồng tình với quan điểm của không ít người "Bphone là niềm tự hào của người Việt" không? Tại sao? (0,75đ)

Câu 4: Thông điệp gợi ra từ ý kiến: Nếu có điều kiện nên mua hàng Việt? (1,0đ)

LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

       Từ văn bản trong phần Đọc hiểu nói trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Văn hóa chỉ trích của người Việt.

Câu 2 (5,0 điểm)

       Từ trang viết Người lái đò Sông Đà (trích đoạn SGK Ngữ Văn 12, NXBGD 2008), anh/chị hãy phân tích làm nổi bật vẻ đẹp người lao động và nhận diện một Nguyễn Tuân đổi mới sau cách mạng tháng Tám.

 

Phần

câu/ý

Kiến thức cần đạt

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

Văn bản trên thuộc PCNNCN: Báo chí

0,5

 

2

Hành động "chọc phá" của một số người nói trên thể hiện: Sự kém cỏi về nhận thức, ích kỉ, đố kị ganh ghét với thành công của người khác và không có tinh thần tự tôn dân tộc.

0,75

 

3

Thí sinh có thể đồng tình hay không đồng tình.

-         Nếu đồng tình với quan điểm trên, thì lí giải:Vì lần đầu tiên người Việt Nam mà đại diện là tập đoàn BKAV sản xuất ra được một sản phẩm công nghệ thông minh, có thể cạnh tranh được với các hãng điện thoại lớn hiện nay, cao hơn, nó cho thấy trí tuệ Việt Nam rất đáng tự hào, nếu biết khai thác Việt Nam sẽ là một quốc gia phát triển trong lĩnh vực

 công nghệ.

-         Nếu không đồng tình thì phải có nhứng lí giải hợp lí, thuyết phục.

0,75

 

4

Thông điệp gợi ra có thể là: Người Việt Nam hãy tích cực ủng hộ, khuyến khích cho Bphone cũng như hàng Việt nói chung. Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam để giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước phát triển, để dân giàu nước mạnh, đó là thể hiện lòng yêu nước trong bối cảnh hiện nay.

 

 

1,0

II

 

LÀM VĂN

7,0

1

 

Suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Văn hóa chỉ trích của người Việt

 

2,0

 

 

Yêu cầu về hình thức:

- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.

- Trình bày mạch lạc rõ ràng, không sai lỗi chính tả, dùng từ đặt câu…

 

0,25

 

 

Yêu cầu nội dung:

1. Giải thích:

Văn hóa chỉ trích được hiểu là trình độ nhận thức, văn hóa của con người khi phê phán những khiếm khuyết, sai lầm của ai đó.

2. Bàn luận:

* Thực trạng văn hóa chỉ trích của người Việt:

- Một bộ phận người có học thức phê phán đúng lúc đúng chỗ, đúng mức độ,có cơ sở thuyết phục, thiện chí góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

- Nhưng một bộ phận người Việt đặc biệt người Việt trẻ hiện nay có biểu hiện thái quá:

+ Có cái nhìn phiến diện…

+ Lời nói: thiếu văn hóa…

+ Hành động: Chọc phá, gây thiệt hại và tổn thương cho người khác, xã hội…

* Nguyên nhân:

        Do nhận thức kém, thiếu hiểu biết về các vấn đề của cuộc sống, của xã hội, thiếu một cái nhìn công tâm, khoa học và biện chứng khi nhìn nhận đánh giá sự việc hay con người.

* Hậu quả:

- Chỉ trích thiếu văn hóa làm cho người bị chỉ trích bị tổn thương, thiếu niềm tin vào cuộc sống.

- Làm thui chột ý chí và tài năng sáng tạo của con người.

- Làm xấu hình ảnh Đất nước, con người Việt Nam trong con mắt bạn be quốc tế,

* Tuy nhiên, xã hội vẫn có hiện tượng một số người muốn nổi tiếng nhờ tai tiếng khiến dư luận bức xúc nên mọi sự chỉ trích không hoàn toàn sai.

3. Bài học nhận thức hành động:

- Chỉ trích là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội

- Cần nâng cao văn hóa chỉ trích cho mỗi người…

 

 

 

0,25

 

1,25

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

0,25

 

 

 

 

0,25

 

0,25

 

2

 

    Từ trang viết Người lái đò sông Đà, anh/chị hãy phân tích làm nổi bật vẻ đẹp người lao động và nhận diện một Nguyễn Tuân đổi mới sau cách mạng tháng Tám.

 

5,0

 

1

Tác giả, tác phẩm

0,5

 

 

- Nguyễn Tuân (1910-1987) là nhà văn tài hoa uyên bác, độc đáo…

- Người lái đò sông Đà rút từ tập tùy bút Sông Đà (1960), tiêu biểu cho sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám.

0,25

0,25

 

2

Phân tích vẻ đẹp người lao động

3,5

 

 

- Người lao động chính là những người lái đò vô danh thầm lặng nơi hoang vu khuất nẻo, làm công việc vô cùng gian nan nguy hiểm, nhờ chinh phục thiên nhiên mà họ trở nên lớn lao kì vĩ…

- Vẻ đẹp nổi bật của họ chính là: anh hùng, tài hoa trí dũng đậm chất nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác leo ghềnh.

- Để làm nổi bật vẻ đẹp đó, Nguyễn Tuân sáng tạo ra hoàn cảnh thử thách: Cuộc vượt thác qua ba trùng vi thạch trận và huy động một “đội quân” ngôn từ hùng hậu, vận dụng tri thức nhiều ngành để miêu tả cho thật hùng tráng và hấp dẫn cuộc thủy chiến cam go thử thách này.

 + Trùng vi 1: hai bên đối mặt làm một cuộc giáp lá cà có dàn trận địa sẵn. Sông Đà mang tâm địa của thứ kẻ thù số 1, dàn thạch trận trên sông với mục tiêu muốn nhấn chìm tất cả… Nhưng ông đò như 1 vị thuyền trưởng tài ba, quả cảm, bình tĩnh chỉ huy con thuyền vượt vòng vây. (phân tích chi tiết)

->Trên cái nền thiên nhiên kì vĩ, tầm vóc con người trở nên lớn lao, anh hùng, hiển hách.

 + Trùng vi 2: Sông Đà gian manh xảo quyệt hơn nhưng ông đò linh hoạt ứng chiến thay đổi luôn chiến thuật …

=> ông đò như một nhà quân sự lừng danh thuộc qui luật phục kích của chúng, nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá... tả xung hữu đột cưỡi lên con thác; chặt đôi ra mở đường tiến, tác giả dùng hàng loạt động từ mạnh: cưỡi, nắm chặt, phóng, lái, miết, rảo bơi chèo, đè sấn, chặt đôi… để ca bài ca anh hùng về người lao động

+ Trùng vi 3: Sông Đà bố trí ít cửa hơn nhưng bên phải bên trái đều là luồng chết cả, chỉ một cửa sinh nằm ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Ông đò bị đặt vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Nhưng ông vẫn: chọc thủng cửa giữa đó; con thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước… nghĩa là như bay được lượn được trên dòng thác dữ.

-> Ông đò đạt đến trình độ điêu luyện, tinh vi, siêu phàm xứng tầm nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác leo ghềnh.

- Khi trở về đời thường, người lái đò lại hiện lên vẻ đẹp, khiêm nhường giản dị, người anh hùng không thích nói về mình, họ chỉ bàn về cá dầm xanh cá anh vũ không một ai nói về cuộc chiến dữ dội vừa qua.

-> Phẩm chất anh hùng quyện trong cốt cách nghế sĩ tài tử, Nguyễn Tuân vô cùng khâm phục.

0,25

 

 

 

0,25

 

0,25

 

 

1,0

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

3

Nhận diện một Nguyễn Tuân đổi mới sau cách mạng tháng Tám 1945

0,5

 

 

- Trước cách mạng, Nguyễn Tuân chỉ muốn xê dịch cho khuây khỏa cảm giác thiếu quê hương, thích vẫy vùng đập phá, lãng tử giang hồ…

-  Sau cách mạng, ông trở về hòa nhập với nhân dân, đất nước, hướng tâm hồn về phía người lao động, tìm thấy cái Đẹp giữa đời thường ngay trong những người lao động bình thường nhất. Tôi bóp chết “cố nhân” để thành vĩ đại.

 

 

4

Đánh giá, nâng cao

0,5

 

 

Vẻ đẹp người lao động bộc lộ một cái nhìn đôn hậu tin yêu, thiết tha, say đắm của Nguyễn Tuân về cuộc sống và con người.

- Hình tượng ông đò là sự tiếp nối đầy sáng tạo của Huấn Cao trong “Chữ người tử tù” bởi cả hai đều là biểu tượng của cái Đẹp và kết tinh phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác, độc đáo hơn người của Nguyễn Tuân: Trí liên tưởng, tưởng tượng phong phú; vận dụng tri thức nhiều ngành trong miêu tả; ngôn từ giàu có, sắc cạnh được sử dụng linh hoạt biến hóa như nhà luyện đan ngôn từ, ông lái đò chữ nghĩa…

-> Nguyễn Tuân xứng đáng là cái định nghĩa hoàn chỉnh về người nghệ sĩ!

 

 

* Lưu ý: Học sinh có thể khai thác theo các hướng khác nhau nhưng về cơ bản cần đạt được những ý cơ bản nêu trên. Ưu tiên, khuyến khích những bài hay, sáng tạo.

 

 

             ĐỀ THỰC HÀNH  TẬP HUẤN SỐ 10

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1.  Kiến thức: 

- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung: Đọc hiểu, Làm văn ( NLXH, NLVH) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

2. Kĩ năng:

          Rèn luyện, củng cố kĩ năng đọc – hiểu văn bản, kĩ năng viết đoạn,  tìm hiểu đề, lập dàn ý, tạo lập văn bản. Kĩ năng nắm bắt vấn đề xã hội.

3. Thái độ:

- Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đồng thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

- Giáo dục kĩ năng sống.

+ Suy nghĩ vấn đề nghị luận lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ logic để triển khai một đoạn văn, một văn bản.

+ Tự nhận thức xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi    người cần hướng tới.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA :

-         Hình thức tự luận

-         Cách tổ chức kiểm tra : Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 120 phút.

 

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

           Mức độ Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

1.Đọc hiểu

Phương thức biểu đạt chủ yếu trong văn bản

 

 Hiểu nội dung câu thơ.

Hiểu và lí giải được nội dung, ý nghĩ của hai câu thơ

Nêu được thông điệp và ý nghía thấm thía của thông điệp.

 

Số câu

Điểm (tỉ lệ)

1

0.5 (5%)

1

0.75(7.5%)

1

0.75 (7.5%)

1

1.0 (10%)

 

04

3.0 (30%)

2.Nghị luận xã hội

 

 

Vận dụng kiến thức xã hội và kĩ nãng tạo lập vãn bản để viết đoạn vãn nghị luận về một lý tưởng xã hội.

 

 

Số câu

Điểm (tỉ lệ)

1

2.0 (20%)

1

2.0 (20%)

3.Nghị luận văn học

 

 

 

Vận dụng những kiến thức về tác giả, tác phẩm, kết hợp các kĩ năng làm bài nghị luận văn học viết bài văn nghị luận văn học.

 

Số câu

Điểm (Tỉ lệ)

 

1

5/0 (50%)

1

5/0 (50%)

 

TỔNG

1

0.5 (5%)

1

0.75(7.5%)

2

2.75 (27.5%)

2

6.0 (60%)

 

06 câu

10.0 điểm

(100%)

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN                                                                            

I. ĐỌC HIỂU  (3,0 điểm):

    Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :

       “Hòn đá có thể cho lửa, cành cây có thể cho lửa. Nhưng chỉ có con người mới biết nuôi lửa và truyền lửa. Lửa xuất hiện khi có tương tác, ít ra là hai vật thể tạo lửa. Lửa là kết quả của số nhiều. Cô bé bán diêm là số đơn. Cô đã chết vì thiếu lửa. Để rồi từ đó loài người đã cảnh giác thắp nến suốt mùa Giáng sinh để cho không còn em bé bán diêm nào phải chết vì thiếu lửa.

       Nước Việt hình chữ “S”, hiện thân của số nhiều, lẽ nào không biết nuôi lửa và truyền lửa, lẽ nào thiếu lửa? Không có lửa, con rồng chẳng phải là rồng, chỉ là con giun, con rắn. Không có lửa làm gì có “nồng” nàn, “nhiệt” tâm! Làm gì có “sốt” sắng, “nhiệt” tình, đuốc tuệ! Làm gì còn “nhiệt” huyết, “cháy” bỏng! Sẽ đâu rồi “lửa” yêu thương? Việc mẹ cha, việc nhà, việc nước, làm gì với đôi vai lạnh lẽo, ơ hờ? Không có lửa em lấy gì “hun” đúc ý chí, “nấu” sử sôi kinh ? Em... sống đời thực vật vô tri như lưng cây, mắt lá, đầu cành, thân cỏ.... Cho nên: Biết ủ lửa để giữ nhân cách – người, nhân cách – Việt. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Thế nhưng: Nếu không có lửa làm sao thành mùa xuân?”

                 (Trích Thắp mình để sang xuân, Nhà văn Đoàn Lê Công Huy,)

Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn bản trên ?

Câu 2: Ý nghĩa của từ “lửa” được in đậm trong hai câu văn sau: Hòn đá có thể cho lửa, cành cây có thể cho lửa. Nhưng chỉ có con người mới biết nuôi lửa và truyền  lửa”?

Câu 3:  Tại sao tác giả lại nói:Biết ủ lửa để giữ nhân cách – người,  nhân cách – Việt” ?

Câu 4:  Thông điệp ý nghĩa nhất đối với anh/chị được rút ra từ đoạn văn bản trên ?

 II.PHẦN LÀM VĂN: (7,0 điểm)

  Câu 1 (2,0 điểm)

        Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ)  trình bày suy nghĩ của anh/chị về  ý kiến được  nêu ở đoạn trích trong phần Đọc – hiểu: “Nếu không có lửa làm sao thành mùa xuân?” 

Câu 2 (5,0 điểm)

Nét riêng trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ sau:


Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”…

 mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó…

(Đất Nước trích Trường ca Mặt Đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ  văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2012, tr.118)

V.HƯỚNG DẪN CHẤM                                                                                

                                                                              HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu

Ý

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC  HIỂU

3.0

1

 

  Thao tác lập luận bình luận

0.5

2

 

  Từ lửa được nói đến trong câu văn mang ý nghĩa ẩn dụ, nó là: nhiệt huyết, đam mê, khát vọng, ý chí, niềm tin, là tình yêu thương mãnh liệt… ngọn lửa ấy được con người nuôi dưỡng trong tâm hồn và có thể lan truyền từ người này sang người khác

0.75

3

 

 Biết ủ lửa để giữ nhân cách – người,  nhân cách – Việt” “Biết ủ lửa” tức là biết nhen nhóm, nuôi dưỡng lửa trong tâm hồn mình. Có ngọn lửa  của đam mê, khát vọng mới dám sống hết mình, dám theo đuổi ước mơ hoài bão. Có ngọn lửa của ý chí, nghị lực sẽ có sức mạnh để vượt qua khó khăn trở ngại, đến được cái đích mà mình muốn. Có ngọn lửa của tình yêu thương sẽ sống nhân ái, nhân văn hơn, sẵn sàng hi sinh vì người khác. Ngọn lửa ấy giúp ta làm nên giá trị nhân cách con người.

0.75

4

 

   HS có thể rút ra những thông điệp khác nhau từ đoạn văn bản trên và trình bày suy nghĩ thấm thía của mình về thông điệp đó.

    Ví dụ : không có lửa cuộc sống con người chỉ còn là sự tồn tại.

1.0

II

LÀM VĂN

7.0

 

1

NLXH : viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ)  trình bày suy nghĩ của anh chị về  ý kiến được nêu ở đoạn trích trong phần đọc – hiểu: “Nếu không có lửa làm sao thành mùa xuân?” 

2.0

Về kĩ năng: HS biết cách triển khai đoạn văn và trình bày được một đoạn văn hoàn chỉnh.

0.25

Về kiến thức: HS cần đạt được những yêu cầu sau:

1.75

 

- Mùa xuân- mùa khởi đầu của một năm, mùa để vạn vật hồi sinh, trỗi dậy. Yếu tố làm nên mùa xuân của đất trời là sức sống; còn mùa xuân của cuộc đời, của con người là lửa.

Lửa là nhiệt huyết, khát vọng, đam mê; là ý chí, nghị lực, niềm tin; là tình yêu thương của con người với con người…

- Có lửa để con người mạnh mẽ, tự tin, dám nghĩ, dám làm, dám theo đuổi ước mơ, hoài bão. Có  lửa con người mới sống hết mình trong cháy khát, đam mê. Có lửa để con người sống NGƯỜI hơn, nhân văn hơn. Lửa thôi thúc ta vươn tới những tầm cao mới, lửa làm nảy nở những búp chồi hạnh phúc …

- Nếu lửa chỉ cháy trong một cá nhân chẳng khác nào một ngọn nến le lói trong bóng đêm. Ngọn lửa phải lan tỏa, chúng ta cùng cháy mới có thể thắp lên “mùa xuân”.

0.25

 

 

0.5

 

0.75

 

 

 

 

0.25

 

2

 Yêu cầu về kĩ năng

- Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng tốt các thao tác lập luận;

- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần, rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

 

 

 

Yêu cầu về kiến thức

   Thí sinh có thể có những cách cảm nhận khác nhau, nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:

 

 

 

 

1.

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

0,5

 

 

- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu suy tư, chiêm nghiệm, cảm xúc dồn nén.

- Đoạn trích “Đất Nước” thuộc chương V của bản trường ca Mặt đường khát vọng viết năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên.

- Chín dòng thơ đầu thể hiện những nét riêng trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về hình tượng Đất Nước.

 

 

 

 

2

Giải thích

0,25

 

 

 

- “Nét riêng”: là cái sáng tạo độc đáo, mới mẻ thể hiện phong cách của người nghệ sĩ khi khám phá, xây dựng hình tượng nghệ thuật.

- Nét riêng của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ là đã xây dựng được một hình tượng Đất Nước giản dị, quen thuộc qua  hình thức nghệ thuật độc đáo.

 

 

 

3

Phân tích

 

 

 

 

- Hình tượng Đất Nước dung dị, đời thường được xây cất bằng những hình ảnh mộc mạc, giản dị: câu chuyện cổ tích, miếng trầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo,…

- Hình tượng Đất Nước được cảm nhận trong chiều sâu văn hóa và lịch sử:

+ Đất Nước mĩ lệ, nên thơ trong không gian huyền thoại của những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết,…

+ Cội nguồn Đất Nước gắn với quá trình hình thành văn hóa, lối sống, phong tục tập quán, đời sống tinh thần của người Việt: tục ăn trầu, tóc búi sau đầu; truyền thống chống giặc kiên cường, bền bỉ; lối sống ân nghĩa, thủy chung; truyền thống lao động cần cù; quá trình hình thành, phát triển ngôn ngữ dân tộc;…

- Hình tượng Đất Nước mang đậm phong cách Nguyễn Khoa Điềm:

+ Sử dụng nhuần nhuyễn và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian: tác giả chỉ bắt lấy linh hồn của những câu chuyện, những nét đẹp phong tục… đem đến cho độc giả những liên tưởng sâu xa, thú vị. Vì vậy Đất Nước trong mỗi người đẹp một cách riêng.

+ Kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình và tính chính luận:

~ Giọng thơ trầm lắng, cảm xúc dồn nén đầy ngưỡng vọng, tự hào về cội nguồn, về lịch sử hình thành và phát triển của Đất Nước.

~ Những chiêm nghiệm, suy tư về Đất Nước của tác giả đã hướng thế hệ trẻ về cội nguồn lịch sử dân tộc, về ý thức trách nhiệm của thế hệ mình đối với Đất Nước.

0,75

 

 

 

1,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,5

 

 

4

Đánh giá

0,5

 

 

 

- Hình tượng Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm không xa lạ mà gần gũi, không trừu tượng mà cụ thể, không tráng lệ, kì vĩ mà dung dị, đời thường. Góp phần thể hiện chủ đề đoạn trích Đất Nước của Nhân dân

- Với phong cách tài hoa độc đáo, Nguyễn Khoa Điềm đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng vừa bình dị, thân quen vừa bay bổng, lãng mạn khơi dậy tình yêu và trách nhiệm của mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ đối với Đất Nước.

 

                      ĐỀ THỰC HÀNH  TẬP HUẤN SỐ 11

 

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1.  Kiến thức: 

- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung: Đọc hiểu, Làm văn ( NLXH, NLVH) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

2. Kĩ năng:

          Rèn luyện, củng cố kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, tổ chức bài văn, các thao tác phân tích, bình luận. Kĩ năng nắm bắt vấn đề rộng và sâu sắc.

3. Thái độ:

- Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đồng thời nâng cao năng lực tư duy tổng hợp.

- Giáo dục kĩ năng sống.

+ Suy nghĩ vấn đề nghị luận lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ logic để triển khai một đoạn văn, một tác phẩm văn học.

+ Tự nhận thức xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA :

-         Hình thức tự luận

-         Cách tổ chức kiểm tra : Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 120 phút.

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA

       Cấp độ

 

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

 

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

Chủ đề 1

Đọc – hiểu

 

- phương thức biểu đạt chính

- tìm chi tiết trong văn bản

- lí giải về một câu văn trong văn bản

- Từ đọc – hiểu đoạn trích nêu một hình thức từ thiện

- liên hệ thực tế đời sống

- đưa ra quan điểm cá nhân.

 

Số câu

Số điểm      Tỉ lệ %

2

1.0

10%

1

1.0

10%

 

0.25

2,5%

1

0.75

7,5%

1

3.0

30%

Chủ đề 2

Làm văn

 

 

 

 

 

Nghị luận xã hội

Nhận biết được vấn đề đặt ra trong đề bài

Hiểu đúng  vấn đề cần nghị luận

 

Vận dụng kiến thức, kĩ năng viết đoạn văn nghị luận về tư tưởng đạo lí

Liên hệ thực tế đời sống

 

Số câu

Số điểm      Tỉ lệ %

 

0.25

2.5%

 

0.25

2.5%

 

1.25

12.5%

 

0.25

2.5%

1

2.0

20%

Nghị luận văn học

 

Nhận biết những nét chính về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích

Hiểu đúng  vấn đề cần nghị luận

Giải thích được ý kiến

Vận dụng kiến thức, kĩ năng viết bài nghị luận về một đoạn thơ

Liên hệ thực tế đời sống

 

Số câu

Số điểm      Tỉ lệ %

 

0.5

5%

 

1.0

10%

 

3.0

30%

 

0.5

5%

1

5.0

50%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ %

 

          1.75

 

17.5%

 

 

          2.25

 

22.5%

 

 

           4.25

  

42.5%

 

 

            1.75

 

17.5%

 

6

  10.0

 

100%

 

 

                                                   

 

                                                        Đ THI THPT QUC GIA

Năm hc 2016 - 2017

Môn thi: NG VĂN

Thi gian làm bài:  120 phút    

I. ĐC HIU (3,0 đim)

 Đc đon trích sau và thc hin các yêu cu:

Thay vì chỉ đóng tiền cứu trợ khi có bão lũ, hay nhân tiện mang quần áo cũ lên vùng cao nhân dịp đi chụp ảnh hoa ban, hãy tìm hiểu công việc của những tổ chức phi chính phủ và hỗ trợ họ. Những tổ chức này đang bền bỉ hoạt động để bảo vệ quyền của trẻ em, để phụ nữ không bị buôn bán, người thiểu số giữ được văn hóa bản địa, người khuyết tật không bị kỳ thị, chính quyền địa phương trở nên minh bạch hơn, và người dân có tiếng nói hơn.

          Làm việc với họ tuy không cho ra những bức ảnh bắt mắt chụp với  trẻ em miền núi, nhưng lại hiệu quả hơn rất nhiều so với phản xạ rút ví vào những lúc chúng ta “rủ lòng thương”.

          Cuối cùng, chúng ta nên từ bỏ tâm thế của người ban phát. Từ thiện là một quá trình hai chiều, cho và nhận. Mỗi người, dù nghèo tới đâu, cũng có cái để cho người khác, và mỗi người, dù đầy đủ tới đâu, cũng cần mở rộng mình để nhận. Nếu từ thiện chỉ là phong trào, để lấy like, để xoa dịu lương tâm, để cầu may, để đánh bóng tên tuổi, để thể hiện vị thế xã hội, thì người cho đã tự khước từ khả năng nhận. Lúc đó, từ thiện đánh mất chức năng là chất gắn kết của một cộng đồng. Ngược lại, nó chỉ củng cố các bất công trong xã hội.

                      (Theo Đặng Hoàng Giang, Từ thiện câu Like trích Bức xúc không làm ta vô can,  

                                                          NXB Hội Nhà văn, 2015, tr.138-139)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã đề cập đến hoạt động từ thiện có ý nghĩa nào nên làm?

Câu 3: Theo anh/chị, vì sao tác giả lại cho rằng: “Nếu từ thiện chỉ là phong trào, để lấy like, để xoa dịu lương tâm, để cầu may, để đánh bóng tên tuổi, để thể hiện vị thế xã hội, thì người cho đã tự khước từ khả năng nhận”?

Câu 4: Từ đoạn trích trên hãy chia sẻ một hình thức làm từ thiện khác mà anh/chị cho là có hiệu quả.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

          Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm mà tác giả thể hiện trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Từ thiện là một quá trình hai chiều, cho và nhận”.

Câu 2 (5,0 điểm):

Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân đã thể hiện tập trung trong sự cảm nhận về vai trò và phẩm chất tâm hồn, tính cách con người Việt Nam.

Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ sau anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

                       “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

Họ gánh theo tên xã tên, tên làng trong mỗi chuyến di dân

Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái

Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

Có nội thù thì vùng lên đánh bại

Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân

Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

Dạy anh biết “yêu em từ thưở trong nôi”

Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội

Biết trồng tre đợi ngày thành gậy

Đi trả thù mà không sợ dài lâu.

            (Trích “Đất Nước” – Nguyễn Khoa Điềm, theo Ngữ văn 132, tập 1, Sdd, tr.121 – 122)

 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,00

 

1

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận

0,50

 

2

Hoạt động từ thiện có ý nghĩa nên làm được tác giả đề cập đến trong đoạn trích là: tìm hiểu công việc và cùng tham gia các hoạt động của những tổ chức phi chính phủ để bảo vệ quyền của trẻ em,  phụ nữ; giúp người thiểu số giữ gìn bản sắc văn hóa bản địa, người khuyết tật không bị kỳ thị, chính quyền địa phương trở nên minh bạch hơn, và người dân có tiếng nói hơn.

0,50

 

3

Tác giả cho rằng: “Nếu từ thiện chỉ là phong trào, để lấy like, để xoa dịu lương tâm, để cầu may, để đánh bóng tên tuổi, để thể hiện vị thế xã hội, thì người cho đã tự khước từ khả năng nhận” vì:

- Những người làm từ thiện theo những mục đích trên chỉ là vì chính bản thân họ, đó là biểu hiện của thói ích kỉ, lối sống thực dụng…

- Những người làm từ thiện theo mục đích trên cũng không hướng tới lợi ích cộng đồng, do vậy sẽ không nhận được những điều cần thiết để hoàn thiện bản thân.

(HS có thể đưa ra hướng lí giải khác, nhưng phải có sức thuyết phục, đảm bảo chuẩn mực về đạo đức, nghiêm túc, cầu tiến)

1,00

 

4

HS chia sẻ một hình thức làm từ thiện khác mà bản thân cho là có hiệu quả, đồng thời chỉ ra hiệu quả ấy. (Hình thức làm từ thiện khác mà bản thân chia sẻ phải thực sự có hiệu quả, đảm bảo chuẩn mực về đạo đức, thái độ chia sẻ phải nghiêm túc, cầu tiến.)

1,00

II

 

LÀM VĂN

 

 

1

Viết 01 đoạn văn trình bày suy nghĩ về quan điểm: “Từ thiện là một quá trình hai chiều, cho và nhận

2,00

 

 

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận với dung lượng khoảng 200 chữ: có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn; có thể theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, song hành hoặc tổng – phân – hợp; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn chứng cụ thể. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

 

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Từ thiện là một quá trình hai chiều, cho và nhận.

0,25

 

 

c. Có thể triển khai vấn đề nghị luận theo hướng đồng tình với ý kiến, phản đối ý kiến hoắc vừa đồng tình vừa phản đối ý kiến, nhưng cần phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, cầu tiến; đảm các ý cơ bản sau:

1,50

 

 

Giải thích:

0,25

- Từ thiện: là làm việc tốt từ lòng yêu thương, thể hiện qua các hoạt động như: hiến tặng, cứu trợ, … đối với người có hoàn cảnh khó khăn.

- Từ thiện là một quá trình 2 chiều, cho và nhận: cho là sự sẻ chia, giúp đỡ…; nhận là nhận lại những điều có giá trị.

 => Từ thiện là quá trình cho và nhận những điều ý nghĩa xuất phát từ tình yêu thương.

 

 

 

 

 

Bàn luận:

0,75

- Từ thiện là cho đi tình yêu thương bằng những việc làm thiết thực, nhằm chia sẻ, giúp đỡ, cải thiện cuộc sống của những người có hoàn cảnh khó khăn. Nhưng người làm từ thiện cũng được nhận lại niềm vui, niềm hạnh phúc; những trải nghiệm và bài học cuộc sống quý giá….

- Phê phán những việc làm từ thiện xuất phát từ mục đích cá nhân, thực dụng, từ lòng thương hại, sự vị kỉ …

 

 

 

 

 

Bài học:

0,50

- Nhận ra ý nghĩa đích thực của việc làm từ thiện.

- Có những việc làm thiết thực xuất phát từ sự chân thành, lối sống tích cực, trách nhiệm đối với cộng đồng.

 

 

2

Cảm nhận đoạn thơ và bình luận ý kiến:Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được nhà thơ Nguyễn Khoa Điểm thể hiện tập trung trong sự cảm nhận về vai trò và phẩm chất tâm hồn, tính cách con người Việt Nam.”

5,00

 

 

 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu .

0,25

 

 

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện tập trung trong sự cảm nhận về vai trò và phẩm chất tâm hồn, tính cách con người Việt Nam.

0,50

 

 

 

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

4,00

 

Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ

+ Nguyễn Khoa Điềm là một gương mặt tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.

+ Đoạn trích “Đất nước” thuộc chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” là một trong những trích đoạn hay về đề taì đất nước trong thơ ca Việt Nam hiện đại. Tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971.

+ Đoạn thơ nằm ở phần cuối của đoạn trích “Đất Nước”, cũng là đoạn thể hiện những nhận thức sâu sắc về Đất Nước - Đất Nước của Nhân dân.

Giải thích ý kiến:

       Ý kiến đề cập tới tư tưởng cốt lõi, bao trùm tác phẩm - tư tưởng Đất Nước của Nhân dân. Bằng vẻ đẹp tâm hồn, lối sống nhân dân đã xây dựng, gìn giữ; kiến tạo, bảo vệ và phát triển đất nước. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện tập trung hơn cả qua việc cảm nhận về vai trò và phẩm chất tâm hồn, tính cách con người Việt Nam.

Cảm nhận về đoạn thơ :

- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được thể hiện tập trung trong sự cảm nhận về vai trò và phẩm chất tâm hồn, tính cách con người Việt Nam

+ Vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp dựng nước, sáng tạo, bảo vệ, phát triển từ của cải vật chất đến những giá trị tinh thần (phân tích 7 câu đầu)

+ Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân khẳng định sự gắn bó không thể tách rời giữa Đất Nước và Nhân dân; khẳng định chủ nhân đích thực của Đất Nước là Nhân dân; khẳng định mối quan hệ giữa nhân dân và ca dao thần thoại, muốn hiểu đất nước phải hiểu nhân dân, hiểu ca dao thần thoại bởi đó là nơi kết đọng và lưu giữ đủ đầy, bền vững nhất phẩm chất tâm hồn, tính cách nhân dân. (phân tích 2 câu tiếp theo)

+ Tác giả đã chọn ba câu tiêu biểu trong kho tàng ca dao ba câu tiêu biểu để nêu bật những đặc điểm quan trọng trong phẩm chất tâm hồn, tính cách của nhân dân: say đắm trong tình yêu; quý công sức lao động, trọng nghĩa tình; căm thù giặc và anh dũng, bền bỉ đánh giặc bảo vệ đất nước. Chính vẻ đẹp tâm hồn, tính cách nhân dân đã làm nên diện mạo, bản sắc Đất Nước tình nghĩa mà anh hùng, hiền hòa mà bất khuất, bình dị mà lớn lao. (phân tích 4 câu cuối)

- Nghệ thuật thể hiện:

+ Hình thức biểu đạt giàu suy tư, giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, thiết tha.

+ Sử dụng linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả chất liệu văn hóa, văn học dân gian.

- Bình luận về ý kiến:

+ Ý kiến là lời nhận định đúng đắn, sâu sắc về việc thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích Đất Nước cũng như trong trường ca Mặt đường khát vọng. Bằng cảm nhận về vai trò và phẩm chất tâm hồn, tính cách con người Việt Nam nhà thơ đã thể hiện một cách thấm thía, thuyết phục tư tưởng Đất nước của Nhân dân, giúp người đọc nhận thức toàn vẹn về đất nước và về tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.

+ Ý kiến khẳng định sự khám phá ý nghĩa cũng là đóng góp lớn lao từ ý tưởng nghệ thuật của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong các sáng tác về đề tài đất nước trong thơ ca kháng chiến chống Mĩ và trong nền  thơ ca Việt Nam hiện đại.

0,50

 

 

 

 

 

 

 

0,50

 

 

 

2,00

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,00

 

 

 

 

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25

 

 

                                        Tổng điểm

10,0

 

SỞ GD&ĐT THANH HÓA                ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2017

NHÓM TẬP HUẤN SỐ 12                                      Môn: Ngữ văn

                                                                             Thời gian làm bài: 120 phút

I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:

1. Kiến thức:

Đánh giá việc lĩnh hội kiến thức môn Ngữ văn lớp 12 theo hai nội dung: Đọc hiểu, Làm văn và những hiểu biết về các vấn đề xã hội (tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống) của học sinh.

2. Kĩ năng:

   Rèn luyện, củng cố cho học sinh các kĩ năng:

- Kĩ năng đọc hiểu và trả lời câu hỏi.

- Kĩ năng xây dựng đoạn văn và tạo lập văn bản hoàn chỉnh.

3. Thái độ:

  Có thái độ nghiêm túc trong làm bài thi.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: Tự luận.

III.THIẾT LẬP MA TRẬN

Mức độ

 

 

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

 

 

Vận dụng

 

Cộng

Vận dụng

thấp

 

Vận dụng cao

 

I. Đọc hiểu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

xác định PTBĐ của văn bản

- xác định câu thể hiện quan điểm của người viết

- nêu cách hiểu về một vấn đề đặt ra trong văn bản

 

Đề xuất giải pháp theo quan điểm cá nhân

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ%

1

0,5

 

2

1,5

 

1

1,0

4

3,0 điểm

 30%

II - Làm văn

 

 

 

 

 

 

Vận dụng kiến thức  xã hội và kĩ năng xây dựng đoạn văn để viết đoạn văn nghị luận xã hội

 Vận dụng kiến thức đọc hiểu và kỹ năng làm bài nghị luận văn học để cảm nhận về hình tượng trong bài kí "Người lái đò sông Đà".

 

Số câu

Số điểm Tỉ lệ%

 

 

1

2,0

1

5,0

2

7,0 điểm

= 70%

Tổng số câu

Tổng số điểm Tỉ lệ %

1

0,5

5%

2

1,5

15%

1

2,0

20%

2

6,0

60%

 

6

10,0

 

               

 

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

        Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Sự thông cảm cùng một lúc là phương tiện và mục đích của sự trao đổi giữa con người vời nhau. Thế mà giáo dục nhằm mục đích làm cho con người cảm thông nhau lại hoàn toàn vắng bóng trong các giáo trình của chúng ta. Hành tinh này cần những thông cảm lẫn nhau từ mọi phía. Bởi tầm quan trọng của nó, cần có một đổi mới về tâm thức ở mọi cách giáo dục và ở mọi giới tuổi nhằm phát triển sự thông cảm. Đó phải là công việc của nền giáo dục trong tương lai.

Sự thông cảm lẫm nhau giữa những con người, gần gũi như xa, từ nay phải trở thành cốt tử thì các liên hệ loài người mới có thể thoát ra khỏi tình bạn man dã của sự bất thông cảm.

Từ đó nảy ra một nhu cầu tìm hiểu về sự bất thông cảm, đến tận gốc rễ, phương thức và tác dụng của nó. một nghiên cứu như vậy càng trở nên cần thiết khi nó liên quan đến, không phải cách biểu hiện mà là những gốc rễ của kỳ thị chủng tộc, của bài hoại, của khinh miệt. Cùng lúc, nó sẽ tạo ra một trong những cơ sở chắc chắn nhất của nền giáo dục phụng sự hòa bình.

         (Edgar morin, Bảy tri thức tất yếu cho nền giáo dục tương lai, NXB Tri thức)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Hãy chỉ ra hai câu trong đoạn trích thể hiện rõ nhất quan điểm của tác giả về sự thông cảm.

Câu 3. Theo tác giả, vì sao "Đó (giáo dục sự thông cảm) phải là công việc của nền giáo dục trong tương lai"?

Câu 4.Từ đoạn trích, anh/chị hãy đề xuất một cách giáo dục sự thông cảm mà mình cho là hiệu quả.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Hành tinh này cần những thông cảm lẫn nhau từ mọi phía.

Câu 2 (5,0 điểm)

 Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò trong đoạn trích tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó bình luận ngắn gọn quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn Tuân.

V. ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

 

ĐỌC HIỂU

3.0

1.

Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

0.5

2.

Hai câu trong văn bản thể hiện rõ nhất quan điểm của tác giả về sự thông cảm: "Sự thông cảm cùng một lúc là phương tiện và mục đích của sự trao đổi giữa con người vời nhau" và " Sự thông cảm lẫn nhau giữa những con người, gần gũi như xa, từ nay phải trở thành cốt tử thì các liên hệ loài người mới có thể thoát ra khỏi tình bạn man dã của sự bất thông cảm.

0,5

3.

Tác giả cho rằng "Đó (giáo dục sự thông cảm) phải là công việc của nền giáo dục trong tương lai" vì lâu nay, việc giáo dục sự thông cảm chưa được chú trọng.

1,0

4.

Hs tìm được một giải pháp theo quan điểm cá nhân.

1,0

II

 

LÀM VĂN

7,0

 

1.

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Hành tinh này cần những thông cảm lẫn nhau từ mọi phía

2,0

 

 

a. Về kĩ năng: HS biết cách triển khai đoạn văn và trình bày được đoạn văn hoàn chỉnh, có câu mở đoạn, các câu thân đoạn và câu kết đoạn. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

 

 

b. Về kiến thức: HS bày tỏ được nhận thức, tình cảm, thái độ về vấn đề  cần thiết phải có sự thông cảm lẫn nhau trong cuộc sống. Phần bàn luận phải có sức thuyết phục, đảm bảo chuẩn mực đạo đức và có thái độ nghiêm túc.

­?

1,5

 

 

Sáng tạo

0,25

 

2.

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó  bình luận ngắn gọn quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân về con người.

5,0

 

 

a. Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề thành nhiều ý/đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.

0,25

 

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của hình tượng người lái đò sông Đà; quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân về con người qua các sáng tác của ông.

0,25

 

 

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữ lí lẽ và dẫn chứng

 

 

 

* Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm:

- Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, người nghệ sĩ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp và đưa cái đẹp thăng hoa. Ông cũng là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo: tài hoa, uyên bác.

- Người lái đò sông Đà tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.

0,5

 

 

* Cảm nhận về hình tượng người lái đò:

+ Ông lái đò là người anh hùng trí dũng tuyệt vời

- Sự mưu trí được thể hiện trong việc nắm bắt và chế ngự được binh pháp của thần sông thần đá.

- Thể hiện trong cuộc thủy chiến với sông Đà.

=> Cuộc chiến của ông với sông Đà là một cuộc chinh phục, chế ngự thiên nhiên khắc nghiệt. Trong cuộc chiến ấy, con người đã chiến thắng thiên nhiên. Sự mưu trí sáng suốt và lòng quả cảm của ông lái đò chính là sự tỏa sáng của chủ nghĩa anh hùng trong lao động của con người Việt Nam.

+ Ông lái đò là người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật vượt thác.

- Sự tài hoa của ông được thể hiện trong kinh nghiệm điều khiển con thuyền. Trong quan niệm của Nguyễn Tuân, khi con người đạt tới trình độ điêu luyện là lúc họ bộc lộ vẻ đẹp tài hoa, Vì vậy ông lái đò đã trở thành người nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác ghềnh.

=> Dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân, người lái đò đó vừa là người nghệ sĩ tài hoa vừa là người anh hùng chinh phục thiên nhiên khắc nghiệt.

+ Đánh giá: Ông lái đò là một hình tượng đẹp về người lao động mới. Hình tượng ông lái đò tiêu biểu cho người lao động bình dị vừa cần cù, dũng cảm, vừa khéo léo, tài hoa - một chất vàng mười của Tây Bắc.

 

1,0

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

0,5

 

 

* Bình luận quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân  về con người.

- Nhà văn luôn nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.  Với ông, nghệ sĩ không chỉ là những người làm trong lĩnh vực nghệ thuật mà bất kì ai nếu điêu luyện tinh xảo trong nghề nghiệp của mình đều có thể trở thành nghệ sĩ. Vì vậy, nhà văn đã nhận ra trong con người lao động bình dị phẩm chất của người anh hùng, khí chất nghệ sĩ.

- Bộc lộ quan điểm nghệ thuật tiến bộ của Nguyễn Tuân: từ chỗ chỉ thấy chất tài hoa nghệ sĩ ở những con người đặc tuyển, phi thường, xuất chúng thì nay nhà văn đã nhận thấy chất tài hoa nghệ sĩ trong những con người lao động bình thường, thuộc về số đông, thuộc quảng đại quần chúng nhân dân.         

1,0

 

 

d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận.

0,25

 

 

e.Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

 

 

ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,00 điểm

 

 

 

IV. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI VĂN ĐẠT GIẢI CAO CỦA HỌC SINH

     BÀI VĂN ĐẠT GIẢI NHẤT TRONG HỘI THI VĂN HÓA CÁC TRƯỜNG

           THPT DTNT TOÀN QUỐC  LẦN THỨ 7/2014 TẠI CẦN THƠ.

Bài làm của Nguyễn Thị Yến

Sinh ngày 16/10/1998

Minh Sơn-Ngọc Lặc- Thanh Hóa

Học sinh lớp10D - Năm học 2013-2014 Trường THPT DTNT  Thanh Hóa.

Bài văn được trao huy chương vàng với số điểm cao nhất toàn quốc: 9/10.

                                                    ĐỀ BÀI:

Câu 1(4 điểm): Từ chữ nhàn trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm, anh/ chị hãy bàn về quan niệm sống nhàn của thế hệ trẻ hôm nay.

Câu 2(6 điểm): Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp người anh hùng thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão. Vẻ đẹp đó có ý nghĩa như thế nào đối với con người hiện nay?                                      

Bài làm của Nguyễn Thị Yến

Sinh ngày 16/10/1998

Minh Sơn-Ngọc Lặc- Thanh Hóa

Học sinh lớp10D-Năm học 2013-2014 Trường THPT DTNT  Thanh Hóa.

Bài văn được trao huy chương vàng với số điểm cao nhất toàn quốc: 9/10.

                                                    BÀI LÀM :

Câu 1. Con người là lý tưởng của cái đẹp”(M.Gor-ki) và làm nên vẻ đẹp kì diệu đó

chính là nhờ quan niệm, cách sống của mỗi người. Với Nguyễn Bỉnh Khiêm, vẻ đẹp thanh cao đã ngời sáng qua quan niệm sống “nhàn” -  một quan niệm sống lấp lánh vẻ đẹp nhân văn  thể hiện trong thi phẩm “Nhàn” của Tuyết Giang Phu Tử.

Trước hết, ta có thể hiểu sống “nhàn” là thế nào? Trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhàn được nâng lên thành một triết lý sống. Nhàn là sống hoà mình với thiên nhiên, thuận theo tự nhiên, xem thường công danh phú quý. Với Trạng Trình, quan niệm sống này được ảnh hưởng phần nhiều từ bối cảnh xã hội. Trong thời đại này, chế độ phong kiến thối nát, khủng hoảng trầm trọng. Cho nên, ông đành phải cáo quan về ở ẩn. Tuy vậy, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn thường giúp đỡ, góp ý kiến cho chế độ cai trị lúc bấy giờ. Còn “nhàn” trong cuộc sống hiện nay là nhàn nhã, thanh thơi, không vướng bận...., là hướng tới cuộc sống bình dị, thảnh thơi, lành mạnh.

    Vậy tại sao chúng ta nên sống “nhàn”. Đặt trong hoàn cảnh xã hội thời Nguyễn Bỉnh Khiêm, nhàn là một quan niệm sống tích cực. Trạng Trình sống gần gũi vui trọn với thiên nhiên. Hình tượng nhân vật trữ tình hiện lên trong tâm thế nhàn tản, ung dung, sống với những điều bình dị, sẵn có nơi thôn dã:

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

Thái độ của Nguyễn Bỉnh Khiêm là không vướng bận việc đời, coi thường công danh. Cái nhàn của ông là cái nhàn của người đã giác ngộ được quy luật thời thế: “công danh thân toại’.

Lối sống này giúp cho Trạng Trình có một tâm hồn thanh cao, thoải mái, thư thái. Bởi vậy, lịch sử dân tộc Việt Nam đã có không ít những bậc “Thanh chức hữu quan” lựa chọn sống thanh nhàn:

“Rồi hóng mát thửơ ngày trường”

 (Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi)

Thế nhưng, quan điểm sống nhà của ông cũng không hề thoát li đời dống, cũng như Chu Văn An, Nguyễn Trãi vẫn : “Lẳng thẳng không nguôi chuyện dưới trần” (Nguyễn Trãi)

Và đặt trong bối cảnh xã hội hiện nay, quan niệm sống nhàn vừa có những nét tích cực vừa còn những điểm chưa phù hợp, hạn chế. Với thế hệ trẻ ngày nay, sống “nhàn” cũng là sống hoà mình với thiên nhiên, không quá coi trọng vật chất, dnh lợi. Bên cạnh đó sống ‘nhàn” còn là biết sắp xếp thời gian hợp lý cho công việc, dành thời gian để nghỉ ngơi, thư thái. Có như vậy, ta mới giữ được tâm hồn thanh cao, mới cảm nhận thấy cuộc sống thật sự có ý nghĩa.

Cuộc sống là một guồng quay hối hả và sẽ là quá nhanh nếu ta cứ mãi mê chạy theo những nhu cầu vật chất mà quên đi giá trị đích thực của cuộc sống. Chính vì vậy sống ‘nhàn” luôn là lối sống tích cực giúp con người tìm được những giá trị thiết yếu, được sống hoà mình với tự nhiên.

Thế nhưng, liệu sống “nhàn” có hoàn toàn tích cực hay không? Ngay bên cạnh chúng ta, hàng ngày vẫn còn biết bao  con người không nơi nương tựa, sống lang thang khắp nơi. Hàng ngày, bố mẹ ta vẫn tần tảo sớm hôm chăm lo đồng tiền bát gạo để lo cho

con được bằng bạn, bằng bè. Và người anh em của chúng ta- Đồng bào miền Trung ruột thịt vẫn đang phải gánh chịu bao nhiêu hậu quả của thiên tai lũ lụt...thật xót xa làm sao!

Đặc biệt trong những ngày tháng này khi “Tổ quốc đang bão giông từ biển” (Nguyễn Việt Chiến), ta lại càng thấy nhói đau... Mũi khoan Hải Dương 981 xoáy vào thềm lục địa “Đất nước” xót xa, đau đớn. Bởi vậy, dân tộc Việt Nam một lòng hướng về biển Đông sục sôi tinh thần yêu nước. Ngoài đảo xa, những người dân vẫn miệt mài bám biển, những chiến sĩ hải quân vẫn giữ vững  chặt tay súng bảo vệ bình yên cho dân tộc nơi đầu sóng ngọn gió của Tổ quốc.

Vậy đấy, trong hoàn cảnh khó khăn, thử thách này, biết bao con người vẫn miệt mài chia sẻ, cống hiến. Chẳng nhẽ, tuổi trẻ chúng ta lại thờ ơ, vô cảm, có thể thoải mãi sống “nhàn” được hay sao? Không! Nhất định chúng ta sẽ không chịu mất nước, nhất định chúng ta sẽ “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.

Chính vì vậy, tuổi trẻ chúng ta hãy chung tay cùng nhau cảm thông, chia sẻ, yêu thương, bởi:                    “Có gì đẹp trên đời hơn thế

Người với người sống để yêu nhau” (Tố Hữu)

     Hơn thế biển đảo là một phần gia tài nghèo khó mà cha ông ta đã không tiếc máu sương để giữ gìn, truyền lại cho con cháu. Vậy nên hãy chung tay để giữ gìn chủ quyền thiêng liêng ấy, hãy đặt tay lên ngực và lắng nghe tiếng “ tổ quốc gọi tên mình” . Vâng! Khi tổ quốc cần “ta phải biết hy sinh”.

Bên cạnh đó cũng cần phải phê phán những con người có lối sống nhàn thân mà nhàn cả tâm. Họ sống an phận như thường, thờ ơ với cuộc sống xã hội, với vận mệnh đất nước. Bởi như vậy là họ đang tự hỷ hoại chính bản thân mình.

Giữa những bộn bề, lo toan của cuộc sống hôm nay, hãy dành chút khoảng lặng để suy ngẫm về quan niệm sống “nhàn”. Hẫy biết sống “nhàn” phù hợp với từng hoàn cảnh nhất định. Có như vậy chúng ta mới cảm nhận được ý nghĩa trọn vẹn của cuộc sống và “khỏi ân hận vì những tháng năm đã sống hoài, sống phí” (Ôtxtơrốpxki).    

Câu 2:                                 

                                  “Thơ như  đôi cánh nâng tôi bay

                           Thơ là vũ khí trong trận đánh

           (Raxun- Gamzatốp)

Quả thật vậy, trong hành trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam đã có không ít những tác phẩm văn học từng đem lại biết bao sức mạnh và niềm tin cho nhiều thế hệ. Và một trong số những tác phẩm đó chính là bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Khúc tráng ca lẫm liệt ấy luôn khơi dậy trong mỗi tâm hồn Việt Nam niềm tin và tinh thần quyết thắng trước mọi thế lực xâm lăng. Sức mạnh lay động ấy đã ngời toả ngay từ vẻ đẹp người anh hùng thời Trần- kết tinh hùng tâm tráng chí của dân tộc Việt Nam.

Tác giả của “Tỏ lòng” - Phạm Ngũ Lão là người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hưng Yên. Ông có công lớn trong cuộc kháng chiến chống đế quốc  Mông Nguyên, từng làm đến chức Điện Suý và được ca ngợi là văn võ toàn tài. Phạm Ngũ Lão chỉ để lại hai bài thơ (“Thuật hoài” và “Vãn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương”), nhưng tên tuổi của ông vẫn đứng cùng ngang hàng với những tác gia danh tiếng nhất của văn học đời Trần. Và ra đời trong bối cảnh cả dân tộc Đại Việt đang sục sôi khí thế “Sát Thát”, bài thơ “ Thuật hoài” chính là bức chân dung tự họa về vẻ đẹp của con người trong thời đại hào khí Đông A.

Trước hết, bài thơ “Thuật hoài” đã gợi ra hình ảnh người anh hùng thời Trần với vẻ đẹp đầy hùng tâm, tráng chí. Tác giả đã khắc hoạ hình ảnh kỳ vĩ của người anh hùng cứu nước trên nền hào hùng của thời đại. Người anh hùng ấy thật mạnh mẽ, bền gan vững chí trong hành trình chiến đấu bảo vệ đất nước:

“Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu

              (Múa giáo non sông trải mấy thu)”

Con người hiện lên qua câu thơ đầu mang một tầm vóc, tư thế, hành động lớn lao mạnh mẽ. Câu thơ dựng lên hình ảnh con người cầm ngang ngọn giáo để trấn giữ đất nước. Cây trường giáo ấy dường như được đo bằng chiều ngang của non sông. Nghĩa là chủ nhân cầm cây giáo ấy phải mang kích cỡ, tầm vóc vũ trụ. So với bản phiên âm, phần dịch thơ vẫn chưa diễn tả được hết sức mạnh, vẻ đẹp của tráng sĩ. Trong bản phiên âm, vẻ đẹp hiên ngang, lẫm liệt được thể hiện ở ngay tư thế“Hoành sóc”- cầm ngang ngọn giáo. Còn ở bản dịch thơ mới chỉ dịch là “Múa giáo”, là hành động gợi sự phô diễn, khoa trương... chưa thể hiện được hết sự kì vĩ, vững chắc. Sự kì vĩ ấy càng hiện rõ trong mối quan hệ với không gian và thời gian: không gian mở ra theo chiều rộng sông núi, thời gian được đo đếm bằng mùa, năm (kháp kỷ thu)chứ đâu phải chỉ trong chốc lát

        Hơn nữa, sự kì vĩ, hào hùng của hình tượng người anh hùng càng được nâng lên qua khí thế hào hùng của thời đại:

“Tam quân tì hổ khí thôn ngưu

           (Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu)”

Hình ảnh “ba quân” là để nói về quân đội nhà Trần nhưng đồng thời còn là hình tượng biểu trưng cho sức mạnh dân tộc. Ở đây nghệ thuật so sánh đã vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất ba quân (mạnh như hổ báo) vừa hướng tới khái quát hoá sức mạnh tinh thần của đội quân mang hào khí Đông A (khí thế át sao trời). Ở câu thơ này, phần dịch thơ với cụm từ “nuốt trôi trâu” cũng chưa diễn tả được hết sức mạnh của quân đội như “khí thôn ngưu” trong bản phiên âm.

Hình ảnh ba quân với khí thế dũng mãnh này chính là cái nền tôn thêm chất hùng tráng của hình tượng người tráng sĩ “hoành sóc”. Và tự bản thân hình ảnh “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu” đã khẳng định sự tất thắng của dân tộc trước kẻ thù xâm lăng.

Như vậy, hai câu thơ đầu đã thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, mối quan hệ hữu cơ giữa người anh hùng và thời đại anh hùng, giữa một công dân anh hùng và một dân tộc anh hùng.

Không chỉ đẹp ở sự kì vĩ, lẫm liệt, hào hùng, hình tượng người anh hùng còn đẹp bởi cái chí, cái tâm cao cả. Đó là con người ôm ấp hoài bão, lí tưởng thật cao đẹp. Với Phạm Ngũ Lão, lí tưởng sống mà ông hướng tới là đánh giặc lập công để đền ơn vua, báo nợ nước. Lý tưởng cao đẹp ấy được thể hiện qua món nợ công danh và nỗi thẹn với vĩ nhân:                          

 “Công danh nam tử còn vướng nợ

   Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”

Hai câu thơ đã thể hiện hùng tâm, tráng chí của người anh hùng thời Trần. Đó là lí tưởng sống của bao trang nam nhi thời phong kiến.

 “Đã mang tiếng ở trong trời đất

  Phải có danh gì với núi sông” (Nguyễn Công Trứ)

Hay ý chí hiên ngang của bậc lão anh hùng trong “Cảm hoài”:

 “Quốc thù chưa trả già sao vội

 Dưới nguyệt mài gươm đã bấy chầy” (Đặng Dung)

        Câu thơ của Phạm Ngũ Lão đã nói lên khát vọng lập nên công danh sánh ngang với bậc tiền nhân lỗi lạc. Và ý thơ cũng ẩn chứa một lời thề trọn đời cống hiến, xả thân cho vương triều nhà Trần, cho non sông đất nước Đại Việt. Hùng tâm tráng chí của người anh hùng được thể hiện ở ngay nỗi “thẹn”- thẹn chưa có tài mưu lược lớn như Vũ Hầu đời Hán để trừ giặc cứu nước. Đây là cách nói thể hiện khát vọng, hoài bão được đem hết tài trí để cống hiến cho đất nước. Sau này trong văn chương, chúng ta cũng bắt gặp những cái “thẹn” rất cao đẹp như trong thơ Nguyễn Khuyến:

         “Nhân hứng cũng vừa toan cất bút

          Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào”    (Thu vịnh)

Với Nguyễn Khuyến đó là cái “thẹn” của một nhà nho – nghệ sĩ. Còn trong “Thuật hoài” là nỗi thẹn của bậc anh hùng – nghệ sĩ. 

Và vẻ đẹp của người anh hùng “Sát Thát” ấy được Phạm Ngũ Lão khắc hoạ bằng bút pháp rất đặc sắc: ngôn ngữ tráng lệ, kĩ vĩ, gợi ra dáng vóc của những người anh hùng thần thoại, những người dũng sĩ trong sử thi.... Đặc biệt, là bài thơ tỏ chí, tỏ lòng nhưng không hề khô khan bởi nghệ thuật dựng hình ảnh biểu tượng, hàm súc, giàu ý nghĩa.

Chính bởi bút pháp nghệ thuật đặc sắc như vậy, tác giả đã sáng tạo nên hình tượng người anh hùng thật giàu ý nghĩa. Bài thơ là bức chân dung tư hoạ của người dũng tướng thời Trần đầy hào hùng, trên cái nền đất nước tràn đầy sức mạnh quật cường. Hơn nữa, hình tượng thơ là kết tinh của tinh thần yêu nước và phẩm chất anh hùng của con người Việt Nam. Bởi vậy cùng với “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn), “Tụng giá hoàn kinh sư” (Trần Quang Khải), bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão sáng ngời hào khí Đông A.

Với vẻ đẹp rực sáng ấy, hình tượng người anh hùng đời Trần chính là ngọn đuốc soi sáng cho chúng ta trong cuộc sống hiện nay . Trước hết, vẻ đẹp kì vĩ, lẫm liệt của người tráng sĩ luôn khơi dậy trong mỗi chúng ta ý thức rèn luyện, tu dưỡng về mặt thể chất. Hơn thế, ý chí được thể hiện qua nỗi “thẹn” của người anh hùng chính là kim chỉ nam định hướng lí tưởng sống cho mỗi người. Vậy nỗi ‘thẹn” của Phạm Ngũ Lão có thể hiểu như thế nào? Trước hết, đó có thể là vì lòng yêu nước vô cùng sâu sắc, ý thức trách nhiệm với giang sơn quá lớn lao khiến cho tác giả không hài lòng với công trạng của mình. Cũng có thể đó là vì lòng khiêm tốn rất chân thành mà thấy công trạng của mình không đáng kể. Hoặc vì lý tưởng sống của chàng thanh niên yêu nước này quá hào hùng với khát vọng vươn tới những đỉnh cao chiến công khiến ông không bằng lòng với thành tích của mình.

Thế nhưng, dù vì lý do gì đi nữa thì sự hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão vẫn là sự hổ thẹn cao quý, hữu ích. Bởi nó là nguồn động lực để con người không ngừng vươn tới những đỉnh cao chiến công chứ không ngủ quên trong vinh quang hiện tại. Trong cuộc sống hiện nay, mỗi người cần sống có lý tưởng, hoài bão có mục đích cao đẹp, bởi : “Những khát vọng tốt đẹp chính là cơn gió đẩy con thuyền cuộc đời mặc dù nó vẫn thường gây nên những cơn giông tố” (Safontaine) và “Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường, không có lý tưởng thì không có phương hướng kiên định mà không có phương hướng thì không có cuộc sống” (Leptônxtôi). Chính vì vậy, mỗi người hãy hướng tới lý tưởng sống cao đẹp ngày nay là cống hiến cuộc đời cho sự nghiệp “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Hãy luôn rèn luyện, phấn đấu làm việc tận tuỵ và cống hiến hết mình.

Là thế hệ mùa xuân của đất nước, tuổi trẻ chúng ta càng phải xác định được lý tưởng sống của mình: “Sống là cho chết cũng là cho” (Tố Hữu). Tuổi trẻ cần cảnh giác với tâm lý, hoặc là tự thoả mãn với chút công trạng của mình hoặc đòi hỏi đất nước phải “trả công” cho mình. Hãy xác định đóng góp công sức để xây dựng đất nước là nghĩa vụ thiêng liêng và đừng hỏi tổ quốc đã làm gì cho ta mà hãy hỏi ta đã làm gì cho tổ Quốc” . Đặc biệt giờ đây khi đất nước đang còn nhiều khó khăn, đang phải “neo mình đầu sóng cả”, mỗi người hãy nhận thức được đúng đắn vai trò của mình. Mũi khoan Hải Dương 981 xoáy vào thềm lục địa “Đất nước” nhói đau từ biển lên rừng, buốt tim 90 triệu người dân Việt. Và bởi nước “Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn nhưng chân lý ấy sẽ không bao giờ thay đổi”. (Hồ Chí Minh). Chính vì vậy, toàn thể dân tộc Việt Nam, nhất là tuổi trẻ trên dươí một lòng, nguyện đem tất cả tính mạng, của cải để giữ vững nền tự do, độc lập đó” (Hồ Chí Minh).

Bên cạnh đó, cũng cần phải phê phán nhũng con người có lối sống vị kỷ, không có lý tưởng, mục đích sống. Bởi như vậy là họ đang tự huỷ hoại chính bản thân, cuộc sống của họ “đang rỉ đi, đang mòn ra, đang nổi váng”.

Như vậy mỗi người chúng ta hãy luôn sống có lý tưởng, khát vọng, nhân cách cao đẹp. Và hình tượng người anh hùng thời Trần với vẻ đẹp kỳ vĩ, lẫm liệt, với lý tưởng sống cống hiến sẽ luôn cháy sáng trong mỗi tâm hồn Việt Nam. Đó cũng là hành trang quý giá nâng bước cho mỗi chúng ta trên con đường xây dựng và bảo vệ tổ Quốc. Tiếp bước truyền thống của cha ông, giờ đây khi “Tổ quốc đang bão giông từ biển”, nêu cao tư tưởng nhân nghĩa chúng ta nguyện giữ vẹn nguyên hình hài tổ quốc bằng tinh thần hoà hiếu nhất. Song , vì sự toàn vẹn lãnh thổ, chúng ta cũng sẵn sàng chấp nhận những mất mát, những hy sinh một khi không còn con đường nào khác. Và khắc ghi lời dặn của cha ông, chúng ta nguyện đưa con tàu tổ quốc vượt qua mọi phong ba bão tố:

          “Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất

             Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi”.

(Nguyễn Việt Chiến)

                     

 

 

 

 

   BÀI VĂN ĐỒNG GIẢI NHẤT TRONG HỘI THI VĂN HÓA CÁC TRƯỜNG          

         THPT DTNT TOÀN QUỐC  LẦN THỨ 7/2014 TẠI CẦN THƠ

Bài làm của Bùi Thị Uyên

Ngày sinh :  2/10/1998

Thành Minh-Thạch Thành-Thanh Hóa

Học sinh lớp 10D -Năm học 2013-2014

Trường THPT DTNT Thanh Hóa

Bài đạt đồng giải nhất với số điểm cao nhì toàn quốc : 8,5/10 điểm.

                                             BÀI LÀM :

Câu 1:  Nguyễn Bỉnh Kiêm là nhà thơ triết lí đạo lí của dân tộc. Phần lớn các tác phẩm của ông đều thể hiện những quan niệm sống sâu sắc. “Nhàn” là bài thơ tiêu biểu  của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện những triết lý sống rất giàu tính nhân văn.

             Trước hết ta phải hiểu sống “Nhàn” là sống như thế nào? Có thể hiểu sống “nhàn” là sống nhàn nhã, thảnh thơi, không vướng bận. Lối sống “nhàn” ấy đã đi vào thơ văn thời trung đại và trở thành một chủ đề phổ biến. “Nhàn” là một nét tư tưởng văn hóa sâu sắc của người xưa, đặc biệt là tầng lớp trí thức. Sống “nhàn” hợp với tự nhiên, hợp với nhân cách, có điều kiện dưỡng sinh, kéo dài tuổi thọ. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tiếp nối truyền thống “nhàn”, thể hiện một quan điểm sống đẹp. Trong bài thơ “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm) đã đưa “nhàn”lên thành một triết lý sống. Vẻ đẹp của quan niệm sống “nhàn” trước hết là sống hòa mình vào với thiên nhiên – nhịp sống con người cần hài hòa với nhịp điệu, thiên nhiên. Hơn thế, sống “nhàn” còn là sống thuận theo tự nhiên, xem thường công danh phú quý, không bị cuốn vào vòng hấp dẫn của tiền tài.

       Sống “nhàn” phải phù hợp với điều kiện hòan cảnh. Đặt trong hoàn cảnh xã hội thời Nguyễn Bỉnh Khiêm, “nhàn”  là một quan niệm sống tích cực. Nguyễn Bỉnh Khiêm sống trong giai đoạn chế độ phong kiến đã suy tàn, nhiều tối nát, rối ren. Ông đã có nhiều cố gắng giúp nước, giúp dân nhưng vẫn không thay đổi được cục diện. Tuy về ở ẩn. không làm quan nhưng ông vẫn giúp nước bằng những lời khuyên sáng suốt cho thế lực phong kiến đương thời.

          Còn trong bối cảnh xã hội hiện nay, quan niệm sống nhàn vừa có những nét tích tực vừa còn những điểm chưa phù hợp, hạn chế. Trước hết, lối sống “nhàn” có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Chúng ta phải sống hòa mình vào với thiên nhiên. Đặc biệt, khi hiện nay, vấn đề tài nguyên và môi trường đang là vấn đề nóng của toàn cầu. Phần lớn, chúng ta đang xa rời thiên nhiên, coi tài nguyên thiên nhiên là một thứ phương tiện để để kiếm lợi hiệu quả mà không nghĩ tời hậu quả khôn lường phía trước.

          Bởi vậy chúng ta hãy cùng sống với thiên nhiên, hòa nhịp điệu của tự nhiên. Có như vậy cuộc sống con người sẽ thật tươi đẹp.

Vẻ đẹp của quan niệm sống “nhàn’ còn là sự không quá coi trọng vật chất. Trong thời buổi kinh tế hiện nay, hầu hết mọi người chỉ chạy theo vấn đề vật chất, chạy theo công danh, đi tìm địa vị trong xã hội mới quên mất rằng giá trị tinh thần còn quan trọng hơn. Đây là vấn đề phổ biến đáng được quan tâm bởi ‘không có gì nguy hại cho nhân loại hơn sự nguy hại chạy theo vật chất mà lãng quên tinh thần” (Nghiêm Thục). Vì vậy, chúng ta đừng để đồng tiền làm mờ mắt, làm mất đi giá trị đích thực con người. Đồng tiền quả là một thứ phương tiện thiết yếu đối với mỗi con người nhưng không phải có tiền là có tất cả. Như một ý kiến đã khẳng định: “Tiền mua được tất cả trừ hạnh phúc”. Trong cuộc sống, còn có nhiều thứ quan trọng hơn danh lợi, tiền tài nên chúng ta đừng để bị cuốn vào vòng hấp dẫn của nó, đừng để bản thân mình trở thành nô lệ cho phú quý.

 Sống “nhàn” phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh còn giúp cho chúng ta giữ được một tâm hồn thanh cao. Tâm hồn chúng ta sẽ cảm thấy thanh thản, thoải mái thì không bị vướng bận vào điều gì.

 Bên cạnh đó, cũng cần phê phán những biểu hiện thái quá của lối sống “nhàn”. Đó là một số người luôn thờ ơ trước cuộc sống, không quan tâm đến mọi người xung quanh. Họ có lối sống ích kỷ, chỉ biết nghĩ cho mình, rồi sống hưởng thụ, không để ý tới người khác, sống an phận. Đặc biệt, trong tình hình đất nước hiện nay khi đất nước còn nhiều khó khăn về kinh tế và vấn đề chủ quyền…. Vậy  liệu chúng ta có nên sống an nhàn mà hưởng thụ hay không? Trong hoàn cảnh đất nước đang sóng gió  như vậy, hơn bao giờ hết, mỗi người hãy tránh xa lối sống hưởng thụ. Sống “nhàn’ là lối sống tốt, đem lại cho con người nhiều điều tốt đẹp, nhưng sống “nhàn” phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh.

   Chúng ta không thể không phê phán một bộ phận lớp trẻ hiện nay có lối sống hưởng thụ. Họ chỉ biết ăn chơi, đua đòi rồi bị cuốn vào những thú vui vô bổ mà không hề quan tâm đến gia đình, người thân, bạn bè….. Đó còn là một số thanh niên lơ là, không quan tâm đến những vấn đề của đất nước. Như vậy, họ đang sống  một cuộc “Đời thừa”.

     Là thế hệ học sinh đang bước vào mùa xuân của cuộc đời, chúng ta hãy nhận thức đúng đắn về quan niệm sống “nhàn”, có thái độ trân trọng với nét tư tưởng văn hóa cổ truyền của cha ông. Để việc học tập có hiệu quả thì chúng ta cũng phải kết hợp với vui chơi, giải trí. Hơn thế, chúng ta phải biết quan tâm tới mọi người xung quanh, tới những vấn đề của xã hội, đất nước.

  Sống “nhàn” là nét đẹp văn hóa của dân tộc, bởi vậy chúng ta đặc biệt là lớp trẻ hãy giữ gìn và phát huy nét đẹp đó. Thế hệ thanh niên hãy có những suy nghĩ, nhận thức và thái độ đúng đắn trước lối sống đó để có những việc làm phù hợp, xứng đáng như lời Bác Hồ từng nói: “Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”.

Câu 2:      Giữa những ngày “Tổ quốc đang bão giông từ biển” nhà thơ Nguyễn Việt Chiến đã suy cảm:           “Nếu  Tổ Quốc hôm nay nhìn từ biển

                                      Mẹ Âu Cơ hẳn chẳng thể yên lòng

                                      Sóng lớp lớp đè lên thểm lục địa

                                      Trong hồn người có ngọn sóng nào không

           Vâng! Mỗi khi Tổ Quốc “chập chờn bóng giặc” trong mỗi tâm hồn Việt Nam tinh thần dân tộc lại dậy sóng, “nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ..” (Hồ Chí Minh). Những “ngọn sóng” yêu nước ấy đã kết tinh tạo nên cả một dòng mạch văn chương yêu nước tuôn chảy suốt chiều dài lịch sử dân tộc. Trên dòng mạch ấy, để lại ấn tượng sâu đậm nhất trong tôi là những áng văn của thời đại hào khí Đông Á mà tiêu biểu là bài thơ “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão. Qua những vần thơ hào hùng ấy, hình tượng người anh hùng thời Trần hiện lên thật kì vĩ, lớn lao khi tỏ chí, “Tỏ lòng”.

           Bài thơ “Tỏ lòng” đã gợi ra hình ảnh người dũng tướng thời Trần đầy hùng tâm tráng chí. Trước hết, tác phẩm đã khắc họa hình ảnh kì vĩ của người anh hùng cứu nước trên cái nền của thời đại. Người anh hào ấy thật mạnh mẽ bền gan vững chí trong hành trình chiến đấu bảo vệ đất nước. Con người hiện lên qua câu thơ đầu mang tầm vóc, tư thế, hành động lớn lao, mạnh mẽ: “Hoành sóc giang sơn, kháp kỉ thu”. Câu thơ dựng lên hình ảnh con người cầm ngang ngọn giáo để trấn giữ đất nước, cây trường giáo ấy phải mang kích cỡ, tầm vóc vũ trụ. Sự kì vĩ càng hiện rõ trong mỗi quan hệ giữa không gian và thời gian, không gian mở ra theo chiều rộng sông núi, thời gian đâu phải chốc lát mà là đã mấy năm rồi (kháp kỉ thu). Tuy nhiên, trong bản dịch thơ vẻ đẹp tráng lệ của người anh hùng chưa lột tả hết được so với nguyên tác. Từ “múa giáo” chưa diễn tả được hết sự hào hùng mạnh mẽ của tư thế “hoành sóc” .

           Sự kì vĩ, hào hùng của hình tượng, người anh hùng “hoành sóc” càng được nâng lên qua khí thế quật khởi của thời đại ở câu thơ thứ hai: “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu”. Hình ảnh ba quân là để nói về quân đội nhà Trần nhưng đồng thời còn là hình tượng biểu trưng cho sức mạnh dân tộc. Ở đây, nghệ thuật so sánh đã vừa cụ thể hóa sức mạnh vật chất của ba quân (mạnh như hổ báo) vừa hướng tới khái quát hóa sức mạnh tinh thần của đội quân mang hào khí Đông Á (khí thế át sao trời). Trong bản dịch, câu thơ: “Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu” mới chỉ nói đến sức mạnh vật chất của quân đội “nuốt trôi trâu” chứ chưa khái quát được khí thế át sao ngưu.

          Hình ảnh ba quân với khí thế dũng mãnh, sức mạnh toàn diện như câu thơ trong bản phiên âm chính là cái nền tôn thêm chất hùng tráng của hình tượng người tráng sĩ “hoành sóc”. Hai câu thơ đầu đã thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, mối quan hệ hữu cơ giữa người anh hùng và thời đại anh hùng, giữa một công dân anh hùng và một dân tộc anh hùng.

          Hình tượng người anh hùng không chỉ đẹp ở sự kì vĩ, lẫm liệt, hào hùng mà còn bởi cái chí, cái tâm cao cả. Đó là con người ôm ấp hoài bão, lí tưởng thật cao đẹp. Với Phạm ngũ Lão, lí tưởng sống mà ông hướng tới là đánh giặc lập công danh để đền ơn vua, báo nợ nước. Hoài bão cao đẹp ấy được thể hiện qua món nợ công danh và nỗi thẹn với vĩ nhân:                               Nam nhi vị liễu công danh trái

                                      Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu”.

          Hai câu thơ thể hiện hùng tâm tráng chí của người anh hùng thời Trần. Hai câu thơ nói lên khát vọng lập nên công danh sánh ngang với bậc tiền nhân lỗi lạc. Sâu xa hơn, ý thơ còn ẩn chứa một lời thề chọn đời cống hiến xả thân cho vương triều nhà Trần – cho non sống đất nước Đại Việt. Vẻ đẹp trong tâm hồn nhân cách của người dũng tướng được thể hiện ngay ở nỗi “thẹn”. Phạm Ngũ Lão “thẹn” chưa có tài nưu lược lớn như Vũ Hầu đời Hán để trừ giặc cứu nước. Phạm Ngũ Lão cảm thấy “thẹn” có thể là do khát vọng, hoài bão được cống hiến cho đất nước vô cùng lớn, nên công danh của ông lập được còn bé nhỏ. Hoặc bởi đất nước lúc bấy giờ đang còn nhiều khó khăn, Phạm Ngũ Lão tự thấy công trạng của mình chưa đủ giúp nước,…Song, dù lí do đi chăng nữa thì cái “thẹn” của tác giả vẫn rất cao đẹp. Nỗi “thẹn” ấy sẽ là động lực để chúng ta tiếp tục phấn đấu, nổ lực vươn lên trong cuộc sống. Nói về nỗi “thẹn” của bản thân cũng chính là cách nói thể hiện khát vọng hoài bão được đem hết tài trí của mình để cống hiến cho đất nước. Sau này trong văn chương, chúng ta cũng bắt gặp những cái “thẹn” rất cao đẹp như trong thơ Nguyễn Khuyến:.

         “Nhân hứng cũng vừa toan cất bút.

                              Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào” (Thu vịnh).

     Vẻ đẹp tráng lệ của hình tượng người anh hùng thời Trần trong “Tỏ lòng” được thể hiện bằng bút pháp nghệ thuật đặc sắc. Hình tượng người anh hùng “sát Thát” được thể hiện bằng ngôn ngữ tráng lệ, kì vĩ gợi ra dáng vóc của những người anh hùng trong thần thoại và người dũng tướng trong sử thi. Không chỉ vậy, đây là bài thôtr chí., “Tỏ lòng” nhưng không hề khô khan bởi nghệ thuật dựng hình ảnh biểu tượng hàm súc, hìau ý nghĩa.

          Với nghệ thuật đặc sắc, bài thơ đã khắc họa của người  dũng tướng thời Trần đầy hào hứng trên cái nền đất nước đang tràn đầy sức mạnh quật cường. Hình tượng thơ là kết tinh của tinh thần yêu nước và phẩm chất anh hùng của người Việt Nam. Cùng với “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn), “Tụng giá hoàn kinh sư” (Trần Quang Khải), bài thơ “Thuật hoài” của (Phạm Ngũ Lão) luôn sáng ngời hào khí Đông A.

          Hình tượng người anh hùng thời Trần với vẻ đẹp kì vĩ ấy là tấm gương sáng cho thế hệ sau trong hành trình bảo vệ Tổ quốc. Trong lịch sử Phạm ngũ Lão đã có cái “thẹn” rất cao đẹp để thể hiện khát vọng lớn lao của mình. Hoài bão được cống hiến cho Tổ quốc. Hay như Đặng Dung luôn sục sôi lí tưởng giúp vua đuổi quân thù ra khỏi bờ cõi :                      “Giúp chúa những lãm giằng cốt đất.

 Rửa đòng không thể vén sông mây”

        Chúng ta hãy biết tiếp nối truyền thống anh hùng của các bậc tiền nhân trong lịch sử. Mỗi con người sống phải có lý tưởng, hoài bão cao đẹp. Khát vọng đẹp đẽ nhất của mỗi công dân là cống hiến cho đất nước. Cống hiến cho Tổ Quốc không nhất thiết là cầm gương, cầm súng…đứng dậy đấu tranh mà phải tùy từng hoàn cảnh để có những hành động phù hợp. Giúp cho quốc gia có thể là những việc làm lớn lao, nhưng cũng có thể là những hành động bé nhỏ, bình dị như bảo vệ môi trường, cố gắng học tập. Khi đã có những cống hiến thì chúng ta phải biết khiêm tốn, không được kiêu căng: “Đừng hỏi Tổ Quốc đã làm gì cho ta mà hãy hỏi ta đã làm gì cho Tổ Quốc hôm nay”. Nhất là trong tình hình đất nước hiện nay, khi mũi khoan của Trung Quốc đang ngang nhiên xoáy vào thềm lục địa chúng ta, những công dân của đất nước anh hùng hãy cùng nhau giữ lấy chủ quyền quốc gia chủ quyền biển đảo ấy là phần gia tài nghèo khó mà từ ngàn đời xưa ông cha ta đã không tiếc máu xương để khai phá, giữ gìn và truyền lại cho con cháu. Vì vậy con dân nước Việt sẽ không để một phần lãnh thổ nào rơi vào tay kẻ xâm lược.

          Bác Hồ đã từng nói: “Một năm bắt đầu từ màu xuân. Đời người khởi đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”. Chính bởi vậy, thế hệ thanh niên càng phải sống có lí tưởng, có khát vọng. Người thanh niên hãy đem sức trẻ của mình để cống hiến, bảo vệ Tổ Quốc .

          Bên cạnh những người dành hết “chiếc bánh thời gian” của mình vào công tác xã hội thì vẫn có những người chỉ biết sống vì mình, không quan tâm đến mọi người. Những con người ấy cần phải phê phán.

          Giữa những ngày biển Đông đang dậy sóng này, ta lại càng thêm yêu những áng văn yêu nước như “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Bài thơ đã khắc họa được chân dung người anh hùng thời Trần với biết bao vẻ đẹp. Vẻ đẹp đó sẽ là ánh sáng soi rọi cho các thế hệ sau. Tiếp bước truyền thống anh hùng của dân tộc, chúng ta nguyện sẽ “giữ từng thước đất – Máu xương này con cháu vẫn khắc ghi” (Nguyễn Việt Chiến). Và một lần nữa những áng thơ yêu nước như “Thuật Hoài” của Phạm Ngũ Lão sẽ là niềm tin vững chắc cho chúng ta hôm nay./.

 

 

 

 

 

 

Từ khóa bài viết:
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)